lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc bột pha tiêm Rocephin 1g hộp 1 lọ 1g hoạt chất + 1 ống dung môi pha tiêm

Thuốc bột pha tiêm Rocephin 1g hộp 1 lọ 1g hoạt chất + 1 ống dung môi pha tiêm

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Ceftriaxon
Dạng bào chế:Thuốc bột pha tiêm
Thương hiệu:Roche
Số đăng ký:VN-17036-13
Nước sản xuất:Thụy Sĩ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Rocephin 1g

Hoạt chất: ceftriaxon dưới dạng muối dinatri. Mỗi lọ chứa hoạt chất khô tương đương 1g ceftriaxon.
Dung dịch pha thuốc tiêm: ống chứa nước vô trùng để pha thuốc tiêm tĩnh mạch và ống chứa dung dịch 1% lidocain hydrochloride để pha thuốc tiêm bắp. 1ml dung môi để pha thuốc tiêm bắp chứa 10,66mg lidocain hydrochloride monohydrate tương đương với 10,0mg lidocain hydrochloride khan. Rocephin chứa khoảng 83mg (3,6mEq) muối trong mỗi gram ceftriaxon.

2. Công dụng của Rocephin 1g

Các bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với ceftriaxon, ví dụ:
- Nhiễm khuẩn huyết;
- Viêm màng não;
- Lyme borreliosis lan tỏa (các giai đoạn sớm và muộn của bệnh);
- Các nhiễm trùng ổ bụng (viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật và ống tiêu hóa);
- Các nhiễm trùng xương, khớp, mô mềm, da và vết thương;
- Các nhiễm trùng ở bệnh nhân bị suy giảm cơ chế đề kháng cơ thể;
- Các nhiễm trùng thận và đường tiết niệu;
- Các nhiễm trùng đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi, và nhiễm trùng tai mũi họng.
- Các nhiễm trùng sinh dục, bao gồm cả bệnh lậu không biến chứng
Và dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật.

3. Liều lượng và cách dùng của Rocephin 1g

Liều chuẩn
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
- Liều thông thường là 1 - 2g Rocephin dùng một lần mỗi ngày (mỗi 24 giờ). Trong những trường hợp nặng hoặc với những nhiễm trùng do các vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ trung bình với thuốc, có thể tăng liều lên tới 4 g, dùng một lần trong ngày.
Thời gian điều trị
- Thời gian điều trị thay đổi tùy theo diễn biến bệnh. Thông thường cũng giống như dùng các thuốc kháng sinh khác, nên tiếp tục dùng Rocephin thêm ít nhất 48 - 72 giờ sau khi bệnh nhân đã hết sốt hoặc đã có bằng chứng diệt được hết vi khuẩn.
Điều trị phối hợp
- Trong điều kiện thí nghiệm, tác dụng hiệp đồng giữa Rocephin và các aminoglycosides đã được ghi nhận đối với nhiều loại vi khuẩn gram âm. Dù sự tăng cường hoạt tính của những phối hợp như thế không phải lúc nào cũng đoán trước được, nên cân nhắc phối hợp khi có nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng do các vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa. Do sự bất tương hợp về lý tính, hai thuốc phải được dùng riêng rẽ theo liều khuyến cáo.
Cách sử dụng
- Theo qui định chung, dung dịch thuốc nên được sử dụng ngay sau khi pha.
- Dung dịch thuốc pha ra giữ được tính ổn định lý hóa trong vòng 6 giờ ở nhiệt độ phòng (hoặc 24 giờ ở nhiệt độ 2 - 8°C). Dung dịch thuốc có màu từ vàng nhạt tới màu hổ phách, tùy thuộc vào nồng độ thuốc và độ dài thời gian bảo quản. Sự đổi màu của dung dịch không ảnh hưởng đến hiệu quả và sự dung nạp của thuốc.
Tiêm bắp: Khi tiêm bắp, Rocephin 250 mg hoặc 500 mg được pha trong 2 ml, và Rocephin 1 g trong 3,5 ml dung dich chứa 1% lidocain hydrochloride và được tiêm vào trong cơ bắp lớn của cơ thể. Không nên tiêm quá 1g thuốc tại một vị trí.
Không bao giờ được tiêm tĩnh mạch dung dịch có lidocain.
Tiêm tĩnh mạch: Khi tiêm tĩnh mạch, Rocephin 250 mg hoặc 500 mg được pha trong 5 ml, và Rocephin 1g trong 10 ml nước vô trùng để tiêm. Nên tiêm tĩnh mạch trong 2 - 4 phút.
Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch: Nên truyền trong ít nhất 30 phút. Để truyền tĩnh mạch, 2 g Rocephine được pha trong 40 ml một trong các dung dịch không có can xi sau đây: NaCl 0,9%, NaCl 0,45% + dextrose 2,5%, dextrose 5%, dextrose 10%, dextran 6% trong dextrose 5%, dịch truyền hydroxy ethyl starch 6 - 10%, nước cất pha tiêm truyền. Dung dịch Rocephin không được trộn hoặc truyền chung đường với các dung dich chứa kháng sinh khác hoặc vào trong những dung dịch không trong danh sách vừa liệt kê vì có thể không tương hợp.
Không sử dụng dung dịch pha loãng có chứa calci, chẳng hạn như dung dịch Ringer hay dung dịch Hartmann, để pha các lọ Rocephin hoặc tiếp tục pha loãng một lọ đã pha để truyền tĩnh mạch bởi vì có thể hình thành kết tủa. Có thể xuất hiện kết tủa ceftriaxon-calcium khi Rocephin được hòa lẫn với dung dịch chứa calci dùng cùng đường truyền tĩnh mạch. Rocephin không được dùng đồng thời với các dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, bao gồm cả dung dịch truyền liên tục có chứa calci như nuôi ăn đường tĩnh mạch qua chạc ba. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh, Rocephin và các dung dịch có chứa calci có thể được dùng kế tiếp nhau nếu các đường truyền được thông suốt với một chất lỏng tương thích.
Không có các báo cáo về tương tác giữa ceftriaxon và các chế phẩm có chứa calci dùng đường uống hoặc tương tác giữa ceftriaxon tiêm bắp và các chế phẩm có chứa calci (đường tĩnh mạch hoặc đường uống).
Các hướng dẫn liều đặc biệt
Suy chức năng gan
- Với bệnh nhân có tổn thương gan, không cần giảm liều nếu chức năng thận không bị suy giảm.
Suy chức năng thận
- Với bệnh nhân có suy chức năng thận, không cần phải giảm liều Rocephin nếu không bị suy chức năng gan. Chỉ trong trường hợp suy thận giai đoạn nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút) mới không dùng quá 2g Rocephin mỗi ngày. Trong trường hợp có suy cả chức năng gan lẫn chức năng thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ ceftriaxon trong huyết tương và cần điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Đối với những bệnh nhân đang được thẩm phân, không cần bổ sung liều sau khi thẩm phân. Tuy nhiên, nồng độ ceftriaxon trong huyết thanh nên được theo dõi để xác định xem có cần thiết phải điều chỉnh liều hay không, vì tốc độ thải trừ thuốc ở những bệnh nhân này có thể bị thay đổi.
Người già
- Liều dùng cho người lớn không đòi hỏi chỉnh liều ở các bệnh nhân già.
Trẻ em
Trẻ sơ sinh và trẻ em 12 tuổi trở xuống
- Cần theo phác đồ hướng dẫn liều dùng sau đây, dùng một lần mỗi ngày:
Trẻ sơ sinh (14 ngày tuổi trở xuống): liều hàng ngày là 20 - 50mg/kg cân nặng. Liều hàng ngày không được vượt quá 50 mg/kg. Không cần phân biệt giữa trẻ sinh thiếu tháng và đủ tháng.
- Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (≤ 28 ngày tuổi) nếu cần (hoặc có thể cần) điều trị bằng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo kết tủa ceftriaxon-calci (xem phần 2.3 Chống chỉ định).
- Với trẻ sơ sinh, nhũ nhi và trẻ nhỏ (từ 15 ngày đến 12 tuổi): liều hàng ngày từ 20 - 80 mg/kg dùng 1 lần/ngày.
- Với trẻ có cân nặng 50 kg hoặc hơn, nên dùng theo liều thông thường của người lớn.
- Liều dùng tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg cân nặng trở lên nên được truyền nhỏ giọt trong ít nhất 30 phút.
Viêm màng não
- Trong viêm màng não do vi khuẩn ở nũ nhi và trẻ em, nên bắt đầu điều trị với liều 100 mg/kg cân nặng (không quá 4 g), một lần mỗi ngày. Ngay sau khi xác định được loại vi khuẩn gây bệnh và tính nhạy cảm với thuốc của chúng, có thể giảm liều một cách tương ứng.
Thời gian điều trị sau đây cho thấy có hiệu nghiệm:
- Neisseria meningiditis 4 ngày
- Haemophilus influenzae 6 ngày
- Streptococcus pneumoniae 7 ngày
Lyme Borreliosis
- Liều dùng là 50 mg/kg cho tới tối đa là 2 g ở cả người lớn và trẻ em, dùng một lần một ngày trong 14 ngày.
Bệnh lậu (chủng có sản xuất men penicillinase và không có men penicillinase)
- Dùng một liều duy nhất 250 mg Rocephin tiêm bắp.
Dự phòng trong phẫu thuật
- Tùy theo nguy cơ nhiễm trùng mà dùng một liều duy nhất 1 - 2 g Rocephin, 30 - 90 phút trước phẫu thuật. Trong phẫu thuật đại - trực tràng, dùng Rocephin đơn trị hoặc phối hợp với một thuốc nhóm 5-nitroimidazole, ví dụ như ornidazole, đã được chứng minh có hiệu quả.

4. Chống chỉ định khi dùng Rocephin 1g

- Chống chỉ định dùng Rocephin ở những bệnh nhân được ghi nhận có tiền sử quá mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin. Những bệnh nhân có quá mẫn với penicillin, cũng có thể có phản ứng dị ứng với Rocephin.
- Không nên dùng Ceftriaxon cho trẻ sơ sinh có tăng bilirubin máu và trẻ sơ sinh non tháng. Những nghiên cứu in vitro cho thấy ceftriaxon có thể chiếm chỗ gắn albumin huyết thanh của bilirubin và do đó có khả năng gây ra bệnh lý não do bilirubin ở những bệnh nhi này.
- Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (≤ 28 ngày tuổi) nếu cần điều trị bằng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo tủa ceftriaxon-calci
- Có một số ít trường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất kết tinh ở phổi và thận trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calci. Ở một vài trường hợp trong số này, đã sử dụng Rocephin và dung dịch có chứa calci cùng đường truyền tĩnh mạch và ở một số trường hợp, đã quan sát thấy kết tủa ở đường truyền tĩnh mạch. Có ít nhất một trường hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đó Rocephin và những dung dịch cỏ chứa calci đã được dùng theo những đường truyền và vào những thời điểm kbác nhau; không quan sát thấy chất kết tinh ở trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi. Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh.

5. Thận trọng khi dùng Rocephin 1g

Thận trọng chung
- Giống như với các cephalosporin khác, đã có báo cáo về các phản ứng phản vệ dẫn đến tử vong cho dù chưa từng thấy bệnh nhân có biểu hiện dị ứng.
- Thiếu máu tán huyết qua trung gian miễn dịch đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh nhóm cephalosporin gồm cả Rocephin. Đã có báo cáo về các trường hợp thiếu máu tán huyết nặng, có cả tử vong trong quá trình điều trị ở cả người lớn và trẻ em. Nếu bệnh nhân có thiếu máu trong khi đang dùng ceftriaxon, thiếu máu liên quan đến cephalosporin cần được xem xét và cần ngưng dùng ceftriaxon cho đến khi xác định được nguyên nhân.
- Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo đối với gần như tất cả các loại kháng sinh, trong đó có cả Rocephin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các loại kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
- C.difficile sản xuất độc tố A và B gây nên sự phát triển của CDAD. Sự sản xuất quá mức các chủng độc tố của C.difficile là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các bệnh nhiễm trùng này có thể không đáp ứng với các liệu pháp kháng sinh và có thể phải cắt bỏ một phần đại tràng. Cần xem xét CDAD ở tất cả những bệnh nhân đang bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần theo dõi cẩn thận tiền sử dùng thuốc do đã có báo cáo về xuất hiện CDAD 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
- Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định là bị CDAD, kháng sinh đang sử dụng không nhằm để điều trị C. difficile có thể bị ngưng. Cần kiểm soát nước và chất điện giải phù hợp, thực phẩm bổ sung protein, điều trị kháng sinh với C. difficile, và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
- Giống như với các thuốc kháng khuẩn khác, có thể xảy ra hiện tượng bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.
- Bóng lưng, bị nhầm là sỏi mật, đã được phát hiện qua siêu âm túi mật, thường sau khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo chuẩn. Tuy nhiên, những bóng lưng này là do sự lắng đọng can xi ceftriaxon và chúng sẽ biến mất sau khi hoàn tất điều trị hoặc ngừng dùng Rocephin. Hiếm khi thấy chúng có đi kèm theo các triệu chứng lâm sàng. Đối với những trường hợp có triệu chứng, nên điều trị bảo tồn không phẫu thuật.
- Ngừng điều trị Rocephin ở những bệnh nhân có triệu chứng nên dựa trên sự cân nhắc của bác sĩ.
- Với dữ liệu khoa học hiện tại, không có ghi nhận nào trên bệnh nhân về việc tạo tủa trong mạch, trừ khi ở trẻ sơ sinh điều trị ceftriaxon và các dung dịch chứa calci hoặc bất kỳ sản phẩm nào chứa calci. Mặc dù vậy, với bất kỳ bệnh nhân nào cũng không được pha trộn hoặc dùng đồng thời ceftriaxon với những dung dịch có chứa calci, cho dù theo những đường truyền riêng biệt. (Xem mục Chống chỉ định để biết các thông tin liên quan đến trẻ sơ sinh, Tương tác với các thuốc khác hoặc các dạng tương tác khác, Sau khi đưa thuốc ra thị trường).
- Đã có một số trường hợp hiếm gặp bị viêm tụy trong số những bệnh nhân được điều trị bằng Rocephin, có thể là do tắc mật. Hầu hết những bệnh nhân này có sẵn các yếu tố nguy cơ ứ mật hay bùn mật, ví dụ đã từng được điều trị tích cực, bệnh nặng, và nuôi ăn đường tĩnh mạch hoàn toàn. Nhưng không thể loại trừ vai trò khởi phát hay đồng sinh bệnh của hiện tượng cặn mật liên quan sử dụng Rocephin.
- Tính an toàn và hiệu quả của Rocephin đối với trẻ sơ sinh và trẻ em đã được thiết lập với liều dùng đã mô tả trong phần Liều lượng và Cách sử dụng, Những nghiên cứu đã cho thấy rằng ceftriaxon, cũng như các loại cephalosporin khác, có thể đẩy bilirubin khỏi albumin huyết thanh.
- Không nên dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (đặc biệt là sơ sinh non tháng) do nguy cơ mắc bệnh não do bilirubin.
- Khi điều trị thuốc kéo dài, nên kiểm tra công thức máu toàn phần đều đặn.
Lạm dụng và lệ thuộc thuốc
Không áp dụng đối với thuốc này.
Các xét nghiệm
Không có.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:
- Ceftriaxon qua được hàng rào nhau thai. Tính an toàn trên phụ nữ có thai chưa được xác lập. Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy không có ảnh hưởng gây độc đối với phôi, bào thai, gây quái thai hoặc có biến cố bất lợi nào trên khả năng sinh sản của cả vật đực và cái, trên quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau khi sinh. Trên loài linh trưởng, không thấy có độc tính trên bào thai hoặc gây quái thai.
Phụ nữ đang cho con bú:
- Cefriaxon được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Cần thận trọng khi dùng Rocephin cho phụ nữ đang cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các tài liệu không cho thấy tác dụng phụ nào trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Các thử nghiệm lâm sàng
Không có.
Các bất thường xét nghiệm
Không có.
Sau khi thuốc được phép lưu hành
Trong khi dùng Rocephin, đã gặp những tác dụng phụ sau đây, chúng thường tự hết hoặc sau khi ngừng dùng thuốc:
Các tác dụng phụ toàn thân:
- Trên hệ tiêu hóa (khoảng 2% trường hợp): phân lỏng hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng và viêm lưỡi.
- Những thay đổi về huyết học (khoảng 2%): tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu huyết, giảm tiểu cầu. Một số trường hợp đơn lẻ bị mất bạch cầu hạt (<500/mm³) đã được báo cáo, phần lớn số đó xảy ra sau 10 ngày điều trị và khi đã dùng tổng liều thuốc từ 20 g trở lên.
- Những phản ứng trên da (khoảng 1%): phát ban, viêm da dị ứng, ngứa, mề đay, phù. Đã gặp một số ít trường hợp bị phản ứng bất lợi nặng trên da (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson hay hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì độc tính).
Các tác dụng phụ hiếm gặp khác
- Đau đầu và chóng mặt, các triệu chứng của hiện tượng kết tủa muối ceftriaxon calci trong túi mật, tăng men gan, thiểu niệu, tăng creatinin huyết thanh, nhiễm nấm ở đường sinh dục, sốt, rét run, các phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
Tương tác với calci:
- Hai nghiên cứu in vitro, một sử dụng huyết thanh người trưởng thành và một sử dụng huyết thanh lấy từ máu cuống rốn trẻ sơ sinh đã được tiến hành để đánh giá tương tác của ceftriaxon và calci. Nồng độ ceftriaxon lên tới 1 mM (vượt quá nồng độ đạt được trên in vivo khi truyền liều 2 gram ceftriaxon trong 30 phút) được dùng đồng thời với nồng độ calci lên tới 12 mM (48 mg/dL). - Nồng độ ceftriaxon trong huyết tương đã giảm xuống cùng nồng độ calci 6 mM (24 mg/dL) hoặc cao hơn trong huyết tương người trưởng thành hoặc 4 mM (16 mg/dL) hoặc cao hơn trong huyết tương trẻ sơ sinh. Điều này có thể phản ánh sự kết tủa ceftriaxon-calci.
- Có một số ít tường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất kết tinh ở phổi và thận trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calci. Ở một vài trường hợp trong số này, đã sử dụng Rocephin và dung dịch có chứa calci cùng đường truyền tĩnh mạch và ở một số trường hợp, đã quan sát thấy kết tủa ở đường truyền tĩnh mạch. Có ít nhất một trường hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đó Rocephin và những dung dịch có chứa calci đã được dùng theo những đường truyền riêng biệt và vào các thời điểm khác nhau; không quan sát thấy chất kết tinh ở trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi. Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh (xem phần Cảnh báo và thận trọng chung).
- Viêm đại tràng giả mạc và rối loạn đông máu là những tác dụng phụ rất hiếm gặp đã được báo cáo.
- Rất hiếm trường hợp có sỏi thận đã được báo cáo, chủ yếu ở trẻ em trên 3 tuổi và đã được điều trị hoặc với liều cao hàng ngày (ví dụ: ≥ 80 mg/kg/ngày) hoặc tổng liều điều trị vượt quá 10 g và có những yếu tố nguy cơ khác (như uống ít nước, nằm liệt giường...). Hiện tượng này có thể có triệu chứng hoặc không, có thể dẫn tới suy thận, và sẽ được hồi phục sau khi ngừng dùng Rocephin.
Các tác dụng phụ tại chỗ:
- Trong một số ít trường hợp, các phản ứng viêm tĩnh mạch xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch. Có thể làm giảm bớt chúng bằng cách tiêm thuốc chậm (2 đến 4 phút).
- Tiêm bắp mà không dùng dung dịch lidocain sẽ gây đau.
Bất thường về xét nghiệm
Ảnh hưởng trên các xét nghiệm chẩn đoán:
- Trên các bệnh nhân được điều trị Rocephin, thử nghiệm Coombs hiếm khi có thể trở nên dương tính giả. Rocephin, cũng giống như các thuốc kháng sinh khác, có thể gây dương tính giả trên xét nghiệm galactose máu.
Cũng như vậy, thử nghiệm xác định glucose niệu bằng các phương pháp không enzym có thể đem lại kết quả dương tính giả. Chính vì vậy, nên xác định đường glucose trong nước tiểu bằng phương pháp enzym trong thời gian điều trị bằng Rocephin.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Không thấy có hiện tượng suy chức năng thận sau khi dùng đồng thời liều cao Rocephin với một thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemide). Không có bằng chứng là Rocephin làm tăng độc tính trên thận của các thuốc nhóm aminoglycosides. Không có tác dụng giống như của disulfiram khi uống rượu sau khi dùng Rocephin. Ceftriaxon không có chứa gốc N-methylthiotetrazole vốn liên quan đến bất dung nạp ethanol hoặc vấn đề chảy máu như ở một số loại cephalosporin khác. Việc đào thải Rocephin không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
- Trong một nghiên cứu in-vitro thấy có tác dụng đối kháng khi dùng phối hợp chioramphenicol và ceftriaxon.
- Không sử dụng dung dịch pha loãng có chứa calci, chẳng hạn như dung dịch Ringer hay dung dịch Hartmann, để pha các lọ Rocephin hoặc tiếp tục pha loãng một lọ đã pha để truyền tĩnh mạch bởi vì có thể hình thành kết tủa. Có thể xuất hiện kết tủa ceftriaxon-calcium khi Rocephin được hòa lẫn với dung dịch chứa calci khi dùng củng đường truyền tĩnh mạch. Rocephin không được dùng đồng thời với các dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, bao gồm cả dung dịch truyền liên tục có chứa calci như nuôi ăn đường tĩnh mạch qua chạc ba (Y).Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh, Rocephin và các dung dịch có chứa calci có thể được dùng kế tiếp nhau nếu các đường truyền được thông suốt với một chất lỏng tương thích. Trong các nghiên cứu in vitro sử dụng huyết thanh người lớn và tế bào cuống rốn của trẻ sơ sinh cho thấy rằng trẻ sơ sinh có nguy cơ gia tăng kết tủa ceftriaxon-calcium.
- Dựa trên các báo cáo trong y văn, ceftriaxon không tương hợp với amsacrin, vancomycin, fluconazole và aminoglycosides.

10. Dược lý

Hoạt tính diệt khuẩn của ceftriaxon là do việc ức chế tổng hợp thành tế bào. Trong điều kiện in vitro ceftriaxon có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn gram âm và gram dương. Ceftriaxon có tính ổn định cao đối với phần lớn các men beta-lactamase, cả penicillinase và cephalosporinase, của các vi khuẩn gram âm và gram dương. Ceftriaxon thường có tác dụng chống lại các vi khuẩn sau đây, với các nhiễm trùng cả trên in vitro và trên nhiễm khuẩn lâm sàng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Trong trường hợp dùng quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng cách lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng.

12. Bảo quản

Không bảo quản trên 30°C, giữ lọ thuốc trong hộp. Dung dịch thuốc đã pha ra giữ được đặc tính lý hóa trong 6 giờ ở nhiệt độ phòng (hoặc 24 giờ ở trong tủ lạnh từ 2 - 8°C).

Xem đầy đủ
MUA HÀNG