lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc chống đông máu Clopias USP hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc chống đông máu Clopias USP hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:US Pharma USA (Việt Nam)
Số đăng ký:VD-28622-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Clopias USP

Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulfat) 75mg và Aspirin 100mg.

2. Công dụng của Clopias USP

Clopias được chỉ định để dự phòng xơ vữa huyết khối cho bệnh nhân người lớn và người cao tuổi đã dùng cả clopidogrel và aspirin. Clopias là thuốc phối hợp để tiếp tục điều trị trong:
- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm bệnh nhân đặt stent mạch vành qua da.
- Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên có điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

3. Liều lượng và cách dùng của Clopias USP

Mỗi một tình trạng bệnh lý, độ tuổi, giới tính người bệnh sẽ được thăm khám và chỉ định dùng thuốc khác nhau. Đối với trường hợp dự phòng thiếu máu cục bộ (do nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành...) liều lượng có thể là:
Người lớn: 1 viên x 1 lần/ ngày
Hội chứng mạch vành cấp: liều tấn công 4 viên/ ngày, liều điều trị duy trì: 1 viên/ ngày.
Thuốc Clopias cần được dùng đúng liều lượng, thời gian để thuốc phát huy tốt công dụng trong việc điều trị bệnh. Trong trường hợp nếu quên uống 1 liều thuốc nhưng nhớ ra trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc hãy uống ngay 1 viên và uống viên kế tiếp vào giờ uống thuốc. Nếu quên uống thuốc hơn 12 giờ, chỉ cần uống liều kế tiếp vào giờ kế tiếp và không nên tăng gấp đôi liều thuốc để bù vào liều quên uống.
Còn trong trường hợp người bệnh uống quá liều, khi có những biểu hiện bất thường cần liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và có những can thiệp kịp thời.

4. Chống chỉ định khi dùng Clopias USP

Theo khuyến cáo từ nhà sản xuất và bác sĩ thì thuốc Clopias chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với clopidogrel, aspirin
Người từng dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Người có các bệnh kèm theo gồm hen suyễn, chảy mũi, polyp mũi (một loại u trong mũi).
Bệnh nhân bị loét dạ dày, chảy máu trong não, bệnh gan nặng, bệnh thận nặng.
Phụ nữ có thai, nuôi con bú và trẻ em dưới 18 tuổi (trừ khi có chỉ định của bác sĩ)
Không tự ý mua thuốc về uống khi chưa có chỉ định
Nghiêm cấm việc thêm liều, giảm liều bởi sẽ ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Thuốc cần được dùng đủ liều để mang đến hiệu quả tốt nhất.
Trên đây là tất cả những thông tin quan trọng về công dụng thuốc Clopias. Tuy nhiên, không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, dược sĩ. Vì thế hãy thăm khám để được tư vấn dùng thuốc sao cho hiệu quả nhất.

5. Thận trọng khi dùng Clopias USP

Clopidogrel: Rối loạn máu và huyết học: Clopidogrel nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có nguy cơ bị chảy máu cao do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh lý khác và ở những bệnh nhân điều trị bằng aspirin, heparin, các chất ức chế glycoprotein Ilb / Illa hoặc thuốc chống viêm (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế COX-2, hoặc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, hoặc các sản phẩm được khác có nguy cơ chảy máu như pentoxifyllin. Không nên dùng đồng thời clopidogrel với thuốc chống đông máu vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Thận trọng đối với bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như: Loét dạ dày;
Chảy máu bên trong các mô, cơ quan hoặc các khớp trong cơ thể;
Thương tích nặng gần đây;
Mới phẫu thuật gần đây (kể cả nhổ răng);
Sắp được phẫu thuật (kể cả nhổ răng) trong vòng 7 ngày tới. Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Thận trọng trong trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), hemophilia mắc phải, tai biến mạch máu não thoáng qua, phản ứng chéo giữa thienopyridin.
Chứng haemhiliopa. Clopidogrel làm kéo dài thời gian đông máu. Trường hợp bệnh nhân có cục máu đông trong động mạch não (nhũn não) nên ngưng điều trị. Phản ứng chéo giữa thienopyridines. Bệnh nhân tiền sử quá mẫn với thienopridin (như clopidogrel, ticlopidin, prasugrel) do phản ứng chéo giữa thienopridin. Thyopyridin có thể gây phản ứng dị ứng nhẹ hoặc nặng như phát ban, phù mạch, hoặc các phản ứng chẩn đoán huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Cần thận trọng ở bệnh nhân điều trị đồng thời với clopidogrel và các sản phẩm chuyển hóa qua Cytochrom P450 2019 (CYP2C19) và CYP2C8. Bệnh nhân suy gan, suy thận. Aspirin: Sản phẩm có chứa aspirin nên cẩn thận trọng ở người bị tiền sử hen, bệnh gút, thiếu G6PD. Acetylsalicylic acid có thể góp phần gây ra hội chứng Reye ở một số trẻ em. Dùng thận trọng trong trường hợp tăng huyết áp và khi bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày, tá tràng và trĩ từ khi xuất huyết hoặc đang điều trị thuốc chống đông máu. Acetylsalicylic acid nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân suy thận hoặc chức năng gan ở mức độ vừa phải (chống chỉ định nếu nặng) hoặc ở những bệnh nhân bị mất nước do sử dụng NSAIDs có thể làm suy giảm chức năng thận. Xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa.
Acetylsalicylic acid có thể thúc đẩy các cơn co thắt phế quản và hen hoặc các phản ứng quá mẫn khác. Yếu tố nguy cơ là bệnh hen, sốt cỏ khô, polyps mũi hoặc các bệnh đường hô hấp mãn tính. Điều tương tự cũng áp dụng cho những bệnh nhân cũng có phản ứng dị ứng với các chất khác (ví dụ với phản ứng da, ngứa hoặc mày đay). Nên ngưng dùng khi có biểu hiện ban đầu của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của quá mẫn. Bệnh nhân cao tuổi đặc biệt nhạy cảm với các tác dụng bất lợi của NSAIDs, bao gồm acid acetylsalicylic như xuất huyết dạ dày ruột và loét có thể gây tử vong. Trường hợp điều trị kéo dài, bệnh nhân cần được kiểm tra thường xuyên. Cần thận trọng khi dùng thuốc cùng lúc như corticoid đường uống, các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc và deferasinox có thể làm tăng nguy cơ bị loét dạ dày. Acetylsalicylic acid liều thấp làm giảm bài tiết acid uric. Do vậy, bệnh nhân có nguy cơ tăng cơn gút.
Nguy cơ làm hạ đường huyết với sulfonylureas và insulin có thể tăng lên khi dùng aspirin liều cao hơn. Không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose - galactose.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin, điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh.
Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng CLOPIAS trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Các nghiên cứu của clopidogrel trên chuột và thỏ, với liều 500 mg và 300 mg/kg/ngày (tương ứng 65 và 78 lần so với liều cơ bản trên người mg/m2 da), các bằng chứng cho thấy không có sự ảnh hưởng đến sự sinh sản của clopidogrel. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai, không nên dùng CLOPIAS trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ. Nghiên cứu trên chuột cho thấy clopidogrel được phân bổ trong sữa chuột, nhưng không biết thuốc có bài tiết qua sữa người hay không. Vì vậy, không nên dùng CLOPIAS hoặc ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc vì những nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đối với trẻ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Trong một số ít trường hợp thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Một vài tác dụng không mong muốn mà người bệnh có thể gặp khi dùng thuốc như:
Buồn nôn, nôn mửa, táo bón...
Mất ngủ, mệt mỏi, nhức đầu...
Giảm bạch cầu, tiểu cầu.
Tuy nhiên, chỉ số ít bệnh nhân gặp tình trạng tác dụng không như mong muốn này, còn đa phần đều nhận thấy an toàn.
Trong trường hợp bệnh nhân nhận thấy có bất kỳ dấu hiệu khác nào thường xuất hiện như buồn nôn, nôn, đau bụng hay các biểu hiện trên hệ thần kinh, da thì nên dừng thuốc và tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ tư vấn
Ngoài tác dụng không mong muốn trên, người bệnh cũng có thể gặp phải một vài tương tác thuốc như:
Không sử dụng kết hợp thuốc Clopias với thuốc Dabigatran vì nguy cơ tử vong là rất cao.
Không dùng chung Clopias với thuốc chống đông máu, bởi có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi sử dụng.
Vì thế trước khi dùng thuốc người bệnh nên trao đổi với bác sĩ, dược sĩ để có chỉ định phù hợp. Bên cạnh đó người bệnh cũng tránh xa các đồ uống có cồn, thức ăn chiên rán, thức khuya... bởi điều này không tốt cho sức khỏe người bệnh cũng như làm ảnh hưởng quá trình dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng CLOPIAS hoặc ngược lại: Nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu. Với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicillin từ dịch não - tuỷ vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol. Clopidogrel ảnh hưởng đến sự chuyển hoá các enzym ở gan. Xuất hiện sự ức chế isoenzym CYP2C9 trên in vitro tại các nồng độ cao. Chuyển đổi thành chất chuyển hoá có hoạt tính bởi CYP2C19. Tiềm lực dược động học (giảm nồng độ của hoạt động chất chuyển hoá) và dược lực học (giảm sự kháng kết tập tiểu cầu) tương tác với các chất ức chế CYP2C19, vì vậy tránh sử dụng CLOPIAS với các thuốc ức chế CYP2C19 (omeprazol). Các nghiên cứu cho thấy, thuốc ức chế bơm proton có thể có tác dụng bất lợi lên hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel. Tất cả các thuốc ức chế bơm proton đều chuyển hoá qua CYP2C19 với mức độ thay đổi. Omeprazol làm giảm tác dụng kháng tiều cầu của clopidogrel gặp trước tiên khi dùng đồng thời. Các thuốc ức chế bơm proton khác như rabeprazol và lansoprazol có thể ảnh hưởng đến hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel. Các dữ liệu về pantoprazol và esomeprazol cho thấy tác dụng trung lập. Pantoprazol là chất ức chế yếu nhất với CYP2C19 và cho thấy không tương tác rõ rệt với clopidogrel. Dựa vào các dữ liệu hiện nay, pantoprazol có thể là lựa chọn tốt nhất ở bệnh nhân dùng clopidogrel cần phải sử dụng ức chế bơm proton.
Các thuốc khác ảnh hưởng kháng tiểu cầu của clopidogrel như: Cilostazol, cimetidin. Dùng đồng thời clopidogrel với thuốc chống viêm không steroid, warfarin, sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu.

10. Dược lý

Chưa có báo cáo

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có báo cáo

12. Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

6
1
0
0
0