lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị cao huyết áp Adalat 10mg hộp 30 viên

Thuốc điều trị cao huyết áp Adalat 10mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Nifedipine
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Thương hiệu:Bayer
Số đăng ký:VN-20389-17
Nước sản xuất:Đức
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Adalat 10mg

Hoạt chất: 1 viên nang chứa 10 mg nifedipine
Tá dược: Gelatine, glycerol, polyethylene glycol 400, dầu bạc hà, nước tinh khiết, saccharin sodium, màu vàng cam S 85% (E 110/C.1.15985), titanium dioxide (E171/C.I. 77891)

2. Công dụng của Adalat 10mg

1. Điều trị bệnh mạch vành
Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức)
Cơn đau thắt ngực do co thắt mạch (cơn đau thắt ngực Prinzmetal, đau thắt ngực biến đổi)
2. Điều trị tăng huyết áp vô căn
3. Điều trị cơn tăng huyết áp
4. Điều trị hội chứng Raynaud (hội chứng Raynaud tiên phát và thứ phát)
Chú ý: Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn (tiên phát) hoặc đau thắt ngực mạn tính được điều trị với nifedipine dạng phóng thích nhanh (Adalat 10 mg), có bằng chứng cho thấy có sự gia tăng phụ thuộc liều các biến chứng tim mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim) và tăng tỉ lệ tử vong. Do đó, chỉ sử dụng Adalat 10mg cho hai bệnh lý này nếu các thuốc khác không có chỉ định.

3. Liều lượng và cách dùng của Adalat 10mg

Cách dùng
Đường uống
Liều lượng
Điều trị phải được điều chỉnh theo nhu cầu của từng cá nhân đến mức liều lượng có thể được tùy theo độ nặng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Tùy theo bệnh cành lâm sàng của mỗi trường hợp, liều căn bản phải được đưa vào dần dần.
Nên chỉnh liều cho những bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh lý mạch máu não nặng và cho những bệnh nhân do nhẹ cân hoặc đang được điều trị phối hợp với các loại thuốc hạ huyết áp khác, có thể có phản ứng quá mức với nifedipine. Ngoài ra, những bệnh nhân có tác dụng phụ do đáp ứng với điều trị nifedipine bắt buộc điều chỉnh liều mong muốn tốt hơn, phải được ổn định theo từng cá thể bằng viên nang Adalat 5 mg.
Trừ phi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn liều lượng sau được áp dụng cho người lớn:
1. Trong điều trị bệnh mạch vành
Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (cơn đau thắt ngực khi gắng sức):
1 viên nang Adalat 10 mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10 mg/ ngày)
Nên bắt đầu bằng liều nifedipine 5mg. Nếu cần dùng liều cao hơn, có thể tăng lên từng bậc cho đến liều tối đa 60mg/ ngày.
Trong cơn đau thắt ngực do co thắt mạch (Cơn đau thắt ngực Prinzmental. cơn đau thắt ngực biến đổi):
1 viên nang Adalat 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10mg/ ngày)
Nên bắt đầu bằng liều nifedipine 5mg
Nếu cần dùng liều cao hơn, có thể tăng lên từng bậc cho đến liều tối đa 60mg/ ngày.
2. Trong tăng huyết áp vô căn
1 viên nang Adalat 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10 mg/ ngày) Nên bắt đầu bằng liễu nifedipine 5mg. Nếu cần dùng liều cao hơn, có thể tăng lên từng bậc cho đến liều tối đa 60mg/ ngày.
3. Trong cơn tăng huyết áp
1 viên nang Adalat 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg) Nên bắt đầu bằng liều nifedipine 5mg
Đối với cơn cấp tăng huyết áp được chẩn đoán (= không có tổn thương cơ quan đích)
1 viên nang Adalat 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg)
Đối với cấp cứu tăng huyết áp được chẩn đoán ( có tổn thương cơ quan đích)
- Điều trị ban đầu: 1 viên nang Adalat 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg)
- Điều trị tiếp theo: 1 viên nang Adalat 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg) sau đó truyền tĩnh mạch nifedipine hoặc nitroglycerin, clonidin, dihydralazin và kế tiếp sau đó là truyền tĩnh mạch nitroprussid
Nếu chưa có hiệu quả đầy đủ, thì tùy theo phản ứng huyết áp, có thể dùng thêm liều 5 hoặc 10mg (1 viên nang nifedipine) sau ít nhất 30 phút. Nếu khoảng cách dùng thuốc ngắn hơn và hoặc liều cao hơn, có thể gây tụt huyết áp nguy hiểm.
4. Trong hội chứng Raynaud
1 viên nang Adalat 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10mg/ ngày)
Nên bắt đầu bằng liều Adalat 5mg
Nếu cần phải dùng liều cao hơn, có thể tăng liều từng bậc cho đến liều tối đa 60mg/ ngày
Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 hoặc các chất gây cảm ứng CYP 3A4 có thể phải điều chỉnh liều nifedipine hoặc ngừng không sử dụng nifedipine (xem "Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Thời gian điều trị
Bác sĩ điều trị sẽ quyết định thời gian dùng thuốc.
Do tác dụng hạ áp và chống thiếu máu cơ tim đáng kể, nên phải giảm các viên nang Adalat dần dần đặc biệt khi dùng liều cao.
Cách dùng thuốc:
Về nguyên tắc, viên nang Adalat nên được uống nguyên viên với một ít nước, không tùy thuộc vào bữa ăn. Tránh dùng cùng với nước ép quả bưởi.
Bệnh nhân uống các dạng phóng thích nhanh liều đơn vị 20mg như viên nang Adalat 5mg hay viên nang Adalat 10mg thi khoảng cách cho phép giữa hai liều phải ít nhất là 2 giờ.
Thông tin thêm trên các dân số đặc biệt
Bệnh nhi
Adalat 10mg không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi. Tính an toàn và hiệu quả của nifedipine ở trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Dữ liệu hiện có về việc sử dụng nifedipine trong tăng huyết áp được mô tả ở mục “Đặc điểm dược lực học
Bệnh nhân cao tuổi
Ở người già, được động học của viên nang Adalat thay đổi do đó có thể cần liều nifedipine duy trì thấp hơn so với người trẻ tuổi.
Bệnh nhân suy gan
Cần theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân suy chức năng gan mức độ nhẹ, trung bình hay nặng, và có thể cần thiết phải giảm liều. Dược động học của nifedipine chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Dựa trên các dữ liệu về được động học thì không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

4. Chống chỉ định khi dùng Adalat 10mg

Không được sử dụng viên nang Adalat trong những trường hợp quá mẫn với nifedipine hoặc bất kỳ tả dược của thuốc.
Chống chỉ định nifedipine cho phụ nữ có thai dưới 20 tuần tuổi và đang cho con bú.
Viên nang Adalat không được sử dụng trong những trường hợp sốc tim mạch.
Chống chỉ định dùng nifedipine dạng phóng thích nhanh trong đau thắt ngực không ổn định và sau nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần đầu tiên.
Nifedipine không được dùng phối hợp với rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ nifedipin hiệu quả trong huyết tương do cảm ứng enzym. Chống chỉ định trong trường hợp hợp động mạch chủ nặng, rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp.
Do có chứa dầu bạc hà, nên không được dùng Adalat 10mg cho bệnh nhân hen phế quản hoặc mắc các bệnh hô hấp khác liên quan đến phản ứng quá mức rõ rệt của đường hô hấp.

5. Thận trọng khi dùng Adalat 10mg

Phải lưu ý đến các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg) các trường hợp có biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng. Điều trị bằng nifedipine phóng thích nhanh có thể làm tụt huyết áp quá nhiều kèm theo phản xạ nhịp tim nhanh có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch.
Cũng như các chất vận mạch khác, cơn đau thắt ngực có thể rất hiếm khi xảy ra (dữ liệu từ các báo cáo tự phát) với nifedipine dạng phóng thích nhanh, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị. Dữ liệu từ các nghiên cứu trên lâm sàng khẳng định hiếm thấy xuất hiện các cơn đau thắt ngực.
Ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực, có thể xảy ra sự gia tăng tần suất xuất hiện, thời gian và mức độ nghiêm trọng của các cơn đau thắt ngực, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị.
Sự xuất hiện nhồi máu cơ tim đã được mô tả ở một số trường hợp cá biệt, mặc dù không thể phân biệt được tác dụng phụ này với diễn tiến tự nhiên của bệnh lý nền.
Hiện chưa có các dữ liệu về hiệu quả và an toàn từ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có sự đa dạng của các tác dụng độc đối với phôi thai, nhau thai và bào thai khi sử dụng thuốc trong và sau giai đoạn hình thành tổ chức.
Với các chứng cứ lâm sàng hiện có, người ta vẫn chưa xác định được nguy cơ đặc hiệu trước khi sinh. Mặc dù có tăng tình trạng ngạt thai chu sinh, mổ lấy thai cũng như sinh non và chậm phát triển bào thai cũng đã được báo cáo. Cũng chưa rõ là những báo cáo trên là do bệnh tăng huyết áp nền, do điều trị tăng huyết áp hay do tác dụng của một loại thuốc đặc hiệu.
Thông tin hiện có vẫn chưa đầy đủ để loại trừ tác dụng có hại của thuốc đối với trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Do vậy, cần đánh giá rất cẩn thận nguy cơ và lợi ích đối với từng trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và chỉ xem xét khi tất cả các lựa chọn điều trị khác hoặc không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.
Cần theo dõi cẩn thận huyết áp, cũng như khi sử dụng nifedipine với magnesium sulfate đường tĩnh mạch, do có khả năng làm tụt huyết áp quá mức có thể gây nguy hại cho cả bà mẹ và thai nhi.
Trên những bệnh nhân suy chức năng gan mức độ nhẹ, trung bình và nặng, cần theo dõi chặt chẽ và có thể cần thiết phải giảm liều dùng. Dược động học của nifedipine chứa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng nifedipine cho bệnh nhân suy gan nặng.
Nifedipine được chuyển hoá qua hệ thống cytochrom P450 3A4. Vì thế các thuốc được biết hoặc ức chế hoặc gây cảm ứng hệ thống enzym này có thể làm thay đổi sự chuyển hóa bước đầu hay độ thanh thải của nifedipine.
Các thuốc ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4 ở mức độ nhẹ đến vừa có thể làm tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương ví dụ:
- Các thuốc kháng sinh nhóm macrolide (v.d, erythromycin) Các thuốc kháng HIV ức chế protease (v.d. ritonavir)
- Các thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ ketoconazole)
- Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine
- Quinupristin/ dalfopristin
- Acid valproic
- Cimetidine
- Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch
- Cisapride
Khi sử dụng đồng thời với các thuốc trên, cần theo dõi huyết áp và nếu cần thiết có thể xem xét đến việc giảm liều nifedipine.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Trong thời gian mang thai và sinh sản: Chống chỉ định dùng nifedipine trong suốt thời kỳ thai nghén.
Hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai.
Trong các nghiên cứu trên động vật cho thấy nifedipine gây độc tính cho phôi thai, bào thai, và sinh quái thai.
Trong thời gian cho con bú
Nifedipine qua được sữa mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng thuốc có thể xảy ra trên trẻ nhỏ, cần ngung cho con bú trước tiên nếu điều trị nifedipine là cần thiết trong thời gian cho con bú.
Thụ tinh trong ống nghiệm
Trong một vài trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm đơn lẻ, các thuốc đối kháng calci như nifedipine đi kèm tới những thay đổi về hoá sinh có thể hồi phục ở phần đầu tinh trùng có thể gây ra suy giảm chức năng tinh trùng. Ở những người nam này có nhiều lần thất bại lặp lại trong việc thụ tinh trong ống nghiệm, và không tìm ra cách giải thích nào khác thì nên xem xét tới các nguyên nhân do các thuốc đối kháng calci như nifedipine.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng đối với thuốc, có cường độ khác nhau giữa từng cá thể, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hoặc khi uống cùng với rượu

8. Tác dụng không mong muốn

- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mặt bạch cầu hạt, Giảm bạch cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng, Phù dị ứng phù mạch (bao gồm cả phủ thanh quân), Mân ngứa, May day, Ban đó, Phan Ủng phản về dạng phản vệ
- Rối loạn tâm thần: Phản ứng lo âu, Rối loạn giấc ngủ
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng đường huyết
- Rối loạn hệ thần kinh : Đau đầu, Chóng mặt, Đau nửa đầu. Hoa mắt, Run, Dị cảm Rối cảm giác, Giảm cảm ứng xúc giác Ngủ gà
- Rối loạn ở mắt: Rối loạn thị lực, Đau mắt
- Rối loạn về tim: Chứng mạch nhanh, hồi hộp, Đau ngực (Đau thắt ngực)
- Rối loạn về mạch: Phù, giãn mạch, Hạ huyết áp. Ngất
- Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu mũi Xung huyết mũi, Khó thở
- Rối loạn tiêu hoá: Táo bón , Đau bụng, dạ dày, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, Tăng sản lợi, Nôn Suy yếu cơ thắt dạ dày thực quản,
- Hệ gan mật: Tăng nhẹ các men gan, Vàng da
- Rối loạn da và tổ chức dưới da: Ban đỏ, Hoại từ nhiễm độc biểu bị đa. nhạy cảm với ánh sáng phản ứng dị ứng. Ban xuất huyết có thể sờ thấy
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Chuột rút, sưng khóp, Đau khớp, đau cơ
- Rối loạn thận và tiết niệu: Tiêu nhiều, tiêu khó,
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi, Đau không đặc hiệu, lạnh run
Ở những bệnh nhân cần thẩm tách máu có tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xảy ra tụt huyết áp rõ rệt do giãn mạch.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc ảnh hưởng đến nifedipine
Nifedipine được chuyển hoá qua hệ thống cytochrom P450 3A4, nằm ở cả niêm mạc ruột và gan. Vì thế những thuốc được biết hoặc có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzym này có thể làm thay đổi chuyển hóa lần đầu (sau khi uống) hoặc độ thanh thải của nifedipine.
Cần đánh giá mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng nifedipine đồng thời với các thuốc sau:
Rifampicin:
Rifampicin gây cảm ứng mạnh hệ thống cytochrom P450 3A4. Khi dùng phối hợp với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipine giảm rõ rệt, vì thế làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, chống chỉ định sử dụng phối hợp nifedipine và rifampicin.
Khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế từ yếu đến vừa hệ thống cytochrom P450 3A4 sau đây, cần kiểm tra huyết áp, nếu cần thiết, nên xem xét giảm liều nifedipine.
Các kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ: erythromycin)
Chưa có nghiên cứu nào về sự tương tác thuốc giữa nifedipine và erythromycin. Erythromycin được biết là một thuốc ức chế cytochrom P450 3A4, qua trung gian chuyển hóa những thuốc khác. Vì thể không loại bỏ khả năng tăng nồng độ nifedipine huyết tương khi uống phối hợp hai loại thuốc trên.
Azithromycin, mặc dù có cấu trúc tương tự như các thuốc thuộc nhóm macrolid nhưng không có tác dụng ức chế P450 3A4.
Thuốc kháng HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir)
Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng đánh giá khả năng tương tác của nifedipine với một số thuốc kháng HIV ức chế protease. Các thuốc thuộc nhóm này được biết đều có tác dụng ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4. Bên cạnh đó, trong in vitro, các thuốc trong nhóm này cũng cho thấy ức chế cytochrom P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của nifedipine. Khi dùng kết hợp với nifedipine. không thể loại trừ nồng độ nifedipine trong huyết tương tăng lên đáng kể do giảm chuyển hoá lần đầu và giảm độ thanh thai.
Thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ ketoconazole)
Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và một số thuốc kháng nấm azole. Các thuốc trong nhóm này được biết là ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4. Khi uống các thuốc trên cùng lúc với nifedipine không thể loại trừ khả năng gia tăng đáng kể sinh khả dụng của nifedipine do giảm chuyển hoá lần đầu của thuốc.
Fluoxetine
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và fluoxetine. Trong in vitro, fluoxetine cho thấy nó có khả năng ức chế cytochrom P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của nifedipine. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Nefazodone
Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa nifedipine và nefazodone. Nefazodone có khả năng ức chế hệ enzym P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của các thuốc khác. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.
Quinupristin/Dalfopristin
Sử dụng đồng thời quinupristin/ dalfopristin với nifedipine có thể dẫn đến tăng nồng độ của nifedipine trong huyết tương.
Acid valproic
Chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa nifedipine và acid valproic. Vì acid valproic làm tăng nồng độ trong huyết tương của nimodipine có cấu trúc tương tự chất ức chế kênh calci do sự ức chế enzym, do đó không loại trừ khả năng thuốc có thê làm tăng nồng độ của nifedipine trong máu và tăng tác dụng của thuốc.
Cimetidine
Do tác dụng ức chế cytochrom P450 3A4, cimetidine làm tăng nồng độ nifdipine trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng hạ áp.
Các nghiên cứu khác:
Cisapride: Dùng đồng thời cisapride và nifedipine có thể làm tăng nồng độ nifedipine trong huyết tương.
Hệ thống cytochrom P450 3A4 gây cảm ứng các thuốc chống động kinh nhự phenytoin, carbamazepine và phenobarbitone
Phenytoin gây cảm ứng hệ cytochrom P450 3A4. Khi sử dụng đồng thời với phenytoin, sinh khả dụng của nifedipine giảm xuông và do đó tác dụng của thuốc cũng giảm đi. Khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này, cân theo dõi đáp ứng lâm sàng đối với nifedipine và nếu cần thiết nên xem xét việc tăng liều dùng nifedipine. Nếu tăng liều nifedipine khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này, cần cân nhắc việc giảm liều nifedipine khi ngưng sử dụng phenytoin.
Hiện nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá về khả năng tương tác thuốc của nifedipine và carbamazine hay phenobarbitone. Do cả 2 loại thuốc này đều có tác dụng làm giảm nông độ trong huyết tương của nimodipine, thuốc có cấu trúc tương tự với thuốc chẹn kênh calci do gây cảm ứng enzym, nên không thể loại trừ khả năng giảm nồng độ cua nifedipine trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng của thuốc.
Tác dụng của nifedipine trên các thuốc khác:
Các thuốc làm giâm huyết áp:
Nifedipine có thế làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp sử dụng đồng thời như:
- Thuếc lợi tiểu
- Thuốc chẹn B.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitor), đối kháng thụ thể angiotensin 1 (AT1)
- Thuốc đối kháng AT-1
- Các thuốc đối kháng calci khác
- Cac thuốc chẹn alpha adrenergic
- Chất ức chế PDE5
- alpha-methyldopa.
Khi sử dụng đồng thời nifedipine và các thuốc chẹn thụ thể B, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, một vài trường hợp cá biệt tình trạng suy tim có thể trở nên xấu đi.
Digoxin: Sử dụng đồng thời nifedipine và digoxin có thể dẫn đến giảm thanh thải digoxin và do đó tăng nồng độ của digoxin trong huyết tương. Vì thế, bệnh nhân cần được thận trọng kiểm tra các triệu chứng quá liều digoxin và, nếu cần thiết, nên giảm liều glycosid khi tính đến nồng độ digoxin trong huyết tương.
Theophyllin: Nifedipine có thể làm tăng nồng độ theophylline trong huyết tương.
Vincristine: Nifedipine làm giảm thải trừ của vincristine nên có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn của vincristine. Do đó nên xem xét giảm liều vincristine.
Các cephalosporin: Khi dùng nifedipine đồng thời các cephalosporin (ví dụ cefixim), người ta đã quan sát thấy nồng độ cephalosporin trong huyết tương tăng lên.
Quinidine: Khi sử dụng đồng thời quinidine và nifedipine, nồng độ của quinidine bị giảm xuống hoặc ngay sau khi ngưng sử dụng nifedipine, nồng độ của quinidine trong huyết tương tăng lên rõ rệt trong một số trường hợp riêng lẻ. Vì lý do này, nên khi sử dụng kết hợp thêm với nifedipine hoặc khi ngưng sử dụng nifedipine, cần theo dõi nồng độ của quinidine trong huyết tương và nếu cần thiết, điều chỉnh liều dùng của quinidine. Một số tác giả cho rằng nồng độ của nifedipine trong huyết tương tăng lên khi sử dụng đồng thời cả hai thuốc trong khi một số tác giả khác không nhận thấy sự thay đổi về dược động học của nifedipine. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp nếu thêm quinidine vào trị liệu dang sử dụng với nifedipine. Nếu cần thiết phải giảm liều của nifedipine.
Tacrolimus: Tacrolimus được chuyển hoá qua hệ thống cytochrom P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho thấy liều của tacrolimus khi sử dụng đồng thời với nifedipine có thể giảm xuống trong một vài trường hợp. Khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này cần theo dõi nồng độ của tacrolimus trong huyết tương và nếu cần thiết phải xem xét giảm liều dùng của tacrolimus.
Tương tác với thức ăn:
Nước ép bưởi: Nước ép bưởi ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4. Do đó sử dụng nifedipine cùng với nước ép bưởi sẽ làm nồng độ của nifedipine trong huyết tương tăng lên do làm giảm chuyển hoá lần đầu hoặc làm giảm độ thanh thải của thuốc. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp có thể sẽ tăng lên. Thông thường sau khi uống nước ép bưởi, tác dụng này có thể kéo dài ít nhất 3 ngày kể từ lần uống nước ép bưởi cuối cùng.
Vì vậy nên tránh ăn bưởi/uống nước ép bưởi khi đang dùng nifedipine.
Các thuốc cho thấy không có tương tác:
Ajmaline: Sử dụng đồng thời nifedipine và ajmaline không làm ảnh hưởng đến chuyển hoá của ajmaline.
Aspirin: Sử dụng đồng thời nifedipine và aspirin 100mg không làm ảnh hưởng đến được động học của nifedipine. Sử dụng đồng thời nifedipine cũng không làm ảnh hưởng đến tác dụng của aspirin 100mg lên sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu.
Benazepril: Sử dụng đồng thời nifedipine và benazepril không làm ảnh hưởng đến được động học của nifedipine.
Candesartan cilexetil: Sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với nifedipine không gây ảnh hưởng đến được động học của cả 2 thuốc.
Debrisoquine: Sử dụng đồng thời nifedipine và debrisoquine cho thấy không làm ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hóa của debrisoquin.
Doxazosin Sử dụng đồng thời nifedipine và doxazosin không làm ảnh hưởng đến được động học của nifedipine.
Irbesartan: Dược động học của irbesatan sẽ không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời irbesatan và nifedipine.
Omeprazole: Dược động học của nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với omeprazole.
Orlistat Dùng đồng thời nifedipine và orlistat không gây tác động lên được động học của nifedipine.
Pantoprazole: Dược động học của nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng kết hợp với pantoprazole.
Ranitidine: Sử dụng đồng thời nifedipine và ranitidine không tác động lên được động học của nifedipine.
Rosiglitazone: Dùng đồng thời nifedipine và rosiglitazone không có ảnh hưởng lên được động học của rosiglitazone về mặt lâm sàng.
Talinolol: Dược động học của nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với talinolol.
Triamterene hydrochlorothiazide: Sử dụng đồng thời nifedipine và triamterene hydrochlorothiazide không làm ảnh hưởng đến được động học của nifedipine.
Các dạng tương tác khác
Nifedipine có thể làm tăng giá các giá trị đo quang phổ của acid vanillyl-mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo lường bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) không bị ảnh hưởng.

10. Dược lý

Nhóm dược lý điều trị: thuốc chẹn kênh calci chọn lọc tác dụng tác dụng chủ yếu trên mạch mảu, các dẫn xuất dihydropyridine, mã ATC: C08CA05.
Nifedipine là một chất đối kháng calci thuộc nhóm 1,4-dihydropyridine. Các thuốc đối kháng calci làm giảm dòng ion calci đi qua màng vào trong tế bào thông qua kênh calci chậm.
Nifedipine đặc biệt tác dụng lên tế bào cơ tim và tế bảo cơ trơn của động mạch vành và các mạch máu đối kháng ngoại biên dẫn đến dân mạch. Trong thực tế, ở các mức liều điều trị. nifedipine không có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tim.
Ở tim, nifedipine làm dẫn động mạch vành, đặc biệt ở các mạch máu lớn, ngay cả ở phần thành mạch tự do của vùng hẹp động mạch bán phần. Hơn nữa nifedipine còn làm giảm trương lực cơ trơn động mạch vành và ngăn ngừa sự co thắt mạch. Kết quả sau cùng là làm tăng lưu lượng máu sau chỗ hẹp và tăng cung cấp oxy. Đồng thời, nifedipine giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim do giảm khảng lực ngoại biên (giảm hậu tải). Khi dùng dài hạn, nifedipine cũng có thể ngăn ngừa sự hình thành các tổn thương xơ vữa mới trong động mạch vành.
Nifedipine làm giảm trương lực cơ trơn tiểu động mạch, do đó giảm kháng lực ngoại biên và giảm huyết áp. Khi bắt đầu điều trị nifedipine, có thể có phản xạ tăng nhịp tim thoáng qua và làm tăng cung lượng tim. Tuy nhiên sự gia tăng này không đủ bù trừ cho tình trạng dẫn mạch. Hơn nữa, nifedipine tăng sự bài tiết muối và nước khi dùng ngắn hạn và lâu dài. Tác dụng hạ huyết áp của nifedipine rõ rệt ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Trong hội chứng Raynaud, nifedipine có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm tình trạng co thắt mạch ở đầu chi.
Đối tượng bệnh nhi:
Hiện có rất ít thông tin về nifedipine với các dạng bào chế và liều lượng khác nhau cho cả tăng huyết áp cấp tính lẫn tăng huyết áp mạn tính so sánh với các thuốc hạ huyết áp khác. Hiệu quả chống tăng huyết áp của nifedipine đã được chứng minh nhưng liều khuyến cáo, và dữ liệu tính an toàn khi dùng kéo dài và hiệu quả trên hệ tim mạch vẫn chưa được nghiên cứu. Chưa có dạng bào chế cho bệnh nhi.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
Trong trường hợp ngộ độc nifedipine nặng có các triệu chứng sau: rối loạn trí giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hoá, giảm oxy, sốc tim kèm phù phổi.
Xử trí trường hợp quá liều ở người
Trong điều trị, biện pháp hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi phục các tình trạng ổn định của hệ tim mạch.
Sau chỉ định rửa dạ dày thật kỹ, nếu cần có thể phối hợp thụt rửa ruột non.
Đặc biệt trong trường hợp ngộ độc nifedipine, cần phải loại bỏ thuốc càng nhiều càng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục.
Lọc máu không có tác dụng, vì nifedipine không bị thẩm phân, nhưng có thể truyền huyết tương thay thế (gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối thấp).
Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng các thuốc giống giao cảm beta, trường hợp nặng đe dọa sinh mạng có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời.
Tụt huyết áp hậu quả của sốc tim và giãn động mạch có thể điều trị bằng calci (10-20 ml dung dịch calci gluconat 10% tiêm tĩnh mạch chậm và lặp lại nếu cần). Kết quả là nồng độ calci máu có thể đạt mức độ giới hạn trên hoặc hơi tăng nhẹ. Nếu không nâng được huyết áp bằng calci, có thể dùng thêm các chất giống giao cảm gây co mạch như dopamin hoặc noradrenalin. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo hiệu quả đạt được. Cần thận trọng khi truyền dịch do nguy cơ quá tải tuần hoàn.

12. Bảo quản

Không báo quản ở nhiệt độ trên 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG