lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/1b81ac68e2944ea8801ac275ba43ab97.jpg
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc điều trị đa u tủy tiến triển Velcade 3.5mg hộp 1 lọ
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Thuốc cần kê toa
Dạng bào chế
hộp 1 lọ
Công dụng
VELCADE đơn trị liệu hoặc phối hợp với doxorubicin liposom pegylat hóa hoặc dexamethasone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy tiến triển đã được dùng ít nhất 1 trị liệu trước đó và đã trải qua hoặc không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu. VELCADE kết hợp với melphalan và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người không đủ điều kiện để điều trị hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu. VELCADE kết hợp với dexamethasone, hoặc với dexamethasone và thalidomide, được chỉ định để điều trị tấn công cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu. VELCADE kết hợp với rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ chưa được điều trị trước đó mà không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
Thương hiệu
Janssen
Nước sản xuất
Bỉ
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
VELCADE đơn trị liệu hoặc phối hợp với doxorubicin liposom pegylat hóa hoặc dexamethasone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy tiến triển đã được dùng ít nhất 1 trị liệu trước đó và đã trải qua hoặc không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu. VELCADE kết hợp với melphalan và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người không đủ điều kiện để điều trị hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu. VELCADE kết hợp với dexamethasone, hoặc với dexamethasone và thalidomide, được chỉ định để điều trị tấn công cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu. VELCADE kết hợp với rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin và prednisone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ chưa được điều trị trước đó mà không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
Liều lượng và cách dùng
VELCADE 3,5 mg bột để pha dung dịch tiêm có thể dùng theo đường tĩnh mạch hoặc dưới da. VELCADE 1 mg bột để pha dung dịch tiêm chỉ để dùng theo đường tĩnh mạch. Không dùng VELCADE theo các đường dùng khác. Dùng theo đường tiêm tủy sống đã dẫn đến tử vong. Tiêm tĩnh mạch VELCADE 3,5 mg dung dịch sau khi hoàn nguyên được tiêm tĩnh mạch nhanh trong 3 – 5 giây thông qua catheter tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm, sau đó rửa bằng dung dịch tiêm natri chlorid 9 mg/mL (0,9%). Cần nghỉ ít nhất 72 giờ giữa các liều liên tiếp của VELCADE. Tiêm dưới da VELCADE 3,5 mg dung dịch sau khi hoàn nguyên được tiêm dưới da đùi (phải hoặc trái) hoặc bụng (phải hoặc trái). Dung dịch nên được tiêm dưới da với góc nghiêng 45-90o. Nên thay đổi vị trí tiêm cho lần tiêm kế tiếp. Nếu xuất hiện phản ứng tại chỗ tiêm dưới da VELCADE thì nên tiêm dưới da với dung dịch VELCADE pha loãng hơn (VELCADE 3,5 mg được pha loãng thành 1 mg/mL thay vì 2,5 mg/mL) hoặc đổi sang tiêm tĩnh mạch. Khi sử dụng VELCADE phối hợp với các thuốc khác, hãy tham khảo Tóm tắt Đặc tính sản phẩm của các thuốc này về hướng dẫn sử dụng.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất, với boron hoặc với bất kỳ tá dược nào (mannitol, nitrogen). Bệnh phổi và màng ngoài tim thâm nhiễm lan tỏa cấp tính. Khi sử dụng VELCADE phối hợp với các thuốc khác, hãy tham khảo Tóm tắt Đặc tính sản phẩm các thuốc này về các chống chỉ định khác
Thận trọng
VELCADE 1a thuốc chống ung thư. Thận trọng trong suốt quá trình bảo quản và pha chế. Nên sử dụng kỹ thuật tiệt trùng thích hợp. Nên sử dụng găng tay va dé bảo hộ đế ngăn chặn tiếp xúc trực tiếp với da. Trên lâm sàng, kích ứng da tại chỗ được báo cáo khoảng 5% bệnh nhân, nhưng sự thoát mạch của VELCADE không liên quan đến tổn thương mao quản. Khi tiêm dưới da, thay đổi vị trí tiêm cho mỗi lần tiêm (bắp đủi hoặc bụng). Vị trí tiêm mới nên cách ít nhất một inch (2,54 em) từ vị trí cũ và không bao giờ tiêm vào các khu vực đau, thâm tím, đỏ, hoặc cứng. Đã có những trường hợp tử vong khi vô ý tiêm VELCADE vào khoang dưới nhện của tủy sống. VELCADE chí dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới đa. KHÔNG TIÊM VELCADE VÀO KHOANG DUGI NHEN CUA TỦY SÔNG.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Hiện không có dữ liệu lâm sàng về phơi nhiễm bortezomib trong thai kỳ. Chưa nghiên cứu đầy đủ tiềm năng gây quái thai của bortezomib. Thời kỳ cho con bú: Không rõ liệu bortezomib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì có thể gặp phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú sữa mẹ, nên ngừng cho con bú khi đang điều trị bằng VELCADE.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
VELCADE có thể gây ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. VELCADE có thể gây ra mệt mỏi với tần suất rất thường gặp, chóng mặt với tần suất thường gặp, ngất với tần suất không thường gặp, hạ huyết áp tư thế/ hạ huyết áp thế đứng hoặc nhìn mờ với tần suất thường gặp. Do đó, bệnh nhân phải thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc và cần được khuyên không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp các triệu chứng này
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ít được báo cáo trong quá trình điều trị bằng VELCADE bao gồm suy tim, hội chứng ly giải khối u, tăng huyết áp động mạch phổi, hội chứng bệnh não tuần hoàn sau có thể hồi phục (posterior reversible encephalopathy syndrome-PRES), rối loạn phổi thâm nhiễm lan tỏa cấp tính và hiếm gặp bệnh lý thần kinh tự động. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi điều trị với VELCADE là buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nôn, mệt mỏi, sốt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, bệnh lý thần kinh ngoại biên (bao gồm thần kinh cảm giác), đau đầu, dị cảm, giảm ngon miệng, khó thở, phát ban, Herpes zoster và đau cơ.
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu in vitro cho thấy bortezomib là một chất ức chế yếu các isozyme cytochrome P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4. Dựa trên sự đóng góp hạn chế (7%) của CYP2D6 đến chuyển hóa của bortezomib, kiểu hình chất chuyển hóa CYP2D6 yếu không được cho là gây ảnh hưởng đến phân bố chung của bortezomib. Một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đã đánh giá ảnh hưởng của ketoconazole, một chất ức chế CYP3A4 mạnh, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch) cho thấy AUC của bortezomib tăng trung bình 35% (CI 90% [1,032 đến 1,772]), dựa trên dữ liệu từ 12 bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng bortezomib kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ ketoconazole, ritonavir). Trong một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đánh giá ảnh hưởng của omeprazole, một chất ức chế CYP2C19 mạnh, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch), không thấy ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của bortezomib, dựa trên dữ liệu từ 17 bệnh nhân. Một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đánh giá tác dụng của rifampicin, một thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch) cho thấy AUC của bortezomib giảm trung bình 45%, dựa trên dữ liệu của 6 bệnh nhân. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời bortezomib với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (như rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital và St John’s Wort) vì có thể giảm hiệu quả. Trong cùng nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đánh giá ảnh hưởng của dexamethasone, một thuốc gây cảm ứng CYP3A4 yếu hơn, trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch), không thấy có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của bortezomib, dựa trên dữ liệu từ 7 bệnh nhân. Một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đánh giá ảnh hưởng của melphalan – prednisone trên dược động học của bortezomib (tiêm tĩnh mạch), cho thấy AUC của bortezomib tăng trung bình 17%, dựa trên dữ liệu của 21 bệnh nhân. Tác dụng này được xem là không có ý nghĩa lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng, ít gặp báo cáo hạ đường huyết và thường gặp báo cáo tăng đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường đang dùng thuốc hạ đường huyết đường uống. Bệnh nhân uống thuốc điều trị tiểu đường mà dùng VELCADE có thể cần phải theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu và điều chỉnh liều thuốc tiểu đường của họ.
Thành phần
Bortezomib 3.5mg
Dược lý
Bortezomib là chất ức chế có hồi phục proteasom 26S có hoạt tính giống chymotrypsin của tế bào động vật có vú. Proteasom 26S là phức hợp protein lớn làm thoái biến protein bị ubiquitin hóa. Con đường ubiquitin-proteasom đóng vai trò thiết yếu trong điều hòa nồng độ nội bào của các protein đặc hiệu, nhờ đó duy trì hằng định nội mô bên trong tế bào. Ức chế proteasom 26 ngăn chặn sự phân giải protein đích mà có thể ảnh hưởng đến việc truyền đa tín hiệu bên trong tế bảo. Sự cản trở cơ chế hằng định nội mô bình thường nảy có thể dẫn đến chết tế bào. Thử nghiệm đã chứng minh rằng Bortezomib là thuốc độc tính tế bao déi với nhiều loại tế bào ung thư khác nhau trong phòng thí nghiệm. Bortezomib làm chậm phát triển khốiu trên động vật thí nghiệm theo mô hình khối u đạng không lâm sảng, bao gồm cả đãu tủy. Dữ liệu i vifro, ex-vivo, và các mô hình trên động vật với bortezomib chothay thuốc làm tăng sự biệt hóa và hoạt động của tạo cốt bào và ức chế chức năng hủy cốt bào. Những tác động này đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đa u tủy bị ảnh hưởng bởi một bệnh hủy xương tiên triển và được điều tri bang bortezomib.
Quá liều
Ở các bệnh nhân, dùng quá liều gấp hai lần liều khuyến cáo có liên quan đến triệu chứng hạ huyết áp và giảm tiểu cầu cấp tính gây tử vong. Đối với các nghiên cứu tiền lâm sàng về an toàn trên tim mạch, xem An toàn tiền lâm sàng. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều bortezomib. Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân và chăm sóc hỗ trợ thích hợp để duy trì huyết áp (như truyền dịch, các thuốc tăng huyết áp, và/hoặc các thuốc tăng co bóp cơ tim) và nhiệt độ cơ thể
Bảo quản
Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30°C Giữ thuốc trong hộp để tránh ánh sáng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà