- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Azukon Mr dùng trong điều trị đái tháo đường khởi phát ở tuổi trưởng thành (không phụ thuộc insulin hoặc type II) khi điều chỉnh chế độ ăn đơn độc vẫn không đủ đáp ứng.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Thuốc Azukon Mr dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
- Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
- Thành phần
- Gliclazide 30mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Gliclazide là một sulphonylurea thế hệ thứ hai, là một chất có tác dụng hạ đường huyết. Gliclazide kích thích các tế bào β của đảo Langerhans trong tuyến tụy tiết ra insulin và cũng tăng cường độ nhạy insulin ngoại vi. Thuốc chỉ có tác dụng khi tụy của người bệnh còn hoạt động (còn khả năng sản xuất insulin). Cùng với các đặc tính chuyển hoá này, gliclazide có tác dụng trên mạch máu.Tác dụng trên sự giải phóng insulin: Trên bệnh nhân đái tháo đường tuype 2, gliclazide phục hồi đỉnh tiết insulin sớm trong đáp ứng với glucose và giúp tăng tiết insulin trong pha 2. Sự tăng đáng kề đáp ứng với insulin đã được quan sát thấy sau khi có kích thích gây ra bởi bữa ăn hoặc glucose. Tính chất huyết mạch: Gliclazide làm giảm vi huyết khối bằng hai cơ chế có thể có vai trò trong biến chứng của đái tháo đường: Ức chế một phần sự kết tập và dính của tiểu cầu, cũng như làm giảm các dấu hiệu của sự hoạt hoá tiểu cầu (β-thromboglobulin, thromboxane B2) Tác dụng trên hoạt tính tiêu fibrine của nội mạc mạch máu, kèm tăng hoạt tính của t-PA.
Động lực học
Hấp thu: Gliclazide được hấp thụ hoàn toàn và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng dần trong 6 giờ đầu, đạt mức ổn định được duy trì từ giờ thứ sáu đến giờ thứ mười hai sau khi dùng.
Phân bố: Liên kết với protein huyết tương là khoảng 95%. Thể tích phân bố là khoảng 30 lít.
Chuyển hóa: Gliclazide được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua nước tiểu: Ít hơn 1% dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào được phát hiện trong huyết tương.
Thải trừ: Thời gian bán thải của gliclazide thay đổi từ 12 đến 20 giờ.
- Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm