- Công dụng/Chỉ định
- FORDIA được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn và tập luyện để làm giảm glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi mà chỉ áp dụng chế độ ăn kiêng và tập luyện thì không hiệu quả trong kiểm soát sự tăng glucose huyết.
Có thể sử dụng FORDIA riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.
- Liều lượng và cách dùng
- FORDIA được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn và tập luyện để làm giảm glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi mà chỉ áp dụng chế độ ăn kiêng và tập luyện thì không hiệu quả trong kiểm soát sự tăng glucose huyết.
Có thể sử dụng FORDIA riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.
- Chống chỉ định
- Không sử dụng Metformin HCl cho những bệnh nhân với:
- Trạng thái dị hóa cấp tính như nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương.
- Bệnh lý thận hoặc rối loạn chức năng thận (ví dụ: nồng độ creatinine trong huyết thanh >= 1,5mg/dL (nam), >= 1,4mg/dL (nữ) hoặc độ thanh thải creatinin bất thường) mà những rối loạn này cũng có thể do tình trạng trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, và nhiễm trùng huyết.
- Quá mẫn với Metformin HCl hoặc các thành phần khác.
- Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, có hoặc không có hôn mê, kể cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
- Suy gan, bệnh hô hấp nặng với giảm ôxy huyết.
- Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp.
- Trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính như nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
- Phụ nữ mang thai.
- Trước khi chiếu chụp X-quang có tiêm chất cản quang có i-ốt.
- Nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
- Thận trọng
- Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả đường huyết, để xác định liều Metformin HCl tối thiểu có hiệu lực. Bệnh nhân cần được thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.
Bệnh nhân cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn uống. Điều trị bằng Metformin HCl nên được kết hợp với việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin HCl được bài tiết chủ yếu qua thận. Nguy cơ tích lũy thuốc và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Nên kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân lớn tuổi.
Phải ngừng điều trị với Metformin HCl 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X-quang có sử dụng chất cản quang chứa i-ốt, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng lại metformin HCl sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc có tác động đến chức năng thận, hoặc làm thay đổi huyết động, hoặc ảnh hưởng đến sự phân bố Metformin HCl.
Phải ngưng dùng Metformin HCl khi tiến hành các phẫu thuật.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Tuy ít gây buồn ngủ, nhưng vẫn cần thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển máy móc đòi hỏi phải tỉnh táo.
- Tác dụng không mong muốn
- Tiêu chảy, nhiễm acid lactic, chán ăn, đau bụng, buồn nôn và lưỡi có vị kim loại.
Suy giảm hấp thu vitamin B12 và acid folic từ hệ tiêu hóa do điều trị với Metformin HCl trong thời gian dài.
Một số trường hợp được ghi nhận thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khi sử dụng Metformin HCl.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Các thuốc trị đái tháo đường: Acarbose làm giảm sinh khả dụng của Metformin HCl. Ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2, điều trị kết hợp Glibenclamide và Metformin HCl cho thấy sự giảm sút biến thiên của diện tích dưới đường cong của nồng độ trong máu theo thời gian (AUC) cũng như nồng độ đỉnh của Glibenclamide trong máu.
Thuốc lợi tiểu: các thuốc lợi tiểu loại thiazide có thể làm cho bệnh đái tháo đường trầm trọng hơn đưa đến gia tăng nhu cầu về các thuốc đái tháo đường dạng uống, mất kiểm soát đái tháo đường tạm thời hoặc không đáp ứng với thuốc trị đái tháo đường. Sử dụng cùng lúc Furosemide và Metformin HCl làm tăng nồng độ đỉnh của Metformin HCl trong huyết tương và trong máu khoảng 22%, AUC của Metformin HCl khoảng 15%. Khi dùng với Metformin HCl, nồng độ đỉnh trong huyết tương của Furosemide giảm 31% và AUC của Furosemide giảm 12% so với khi dùng một mình, và thời gian bán huỷ của Furosemide giảm 32%.
Nifedipine: sử dụng cùng lúc Metformin HCl và Nifedipine ở người khỏe mạnh làm tăng hấp thu và tăng bài tiết Metformin HCl qua nước tiểu.
Các dược phẩm được thải trừ qua ống thận (như Amiloride, Digoxin, Morphine, Procainamide, Quinidine, Quinine, Ranitidine, Triamterene, Trimethoprim, Vancomycin): có thể làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương, nồng độ trong máu toàn phần và AUC trong máu toàn phần của Metformin HCl.
Cimetidine: trong các nghiên cứu đơn và đa liều ở những người khỏe mạnh, sử dụng đồng thời Cimetidine và Metformin HCl làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương và nồng độ của Metformin HCl trong máu toàn phần khoảng 60 - 81% và AUC của Metformin HCl tăng khoảng 40 - 50%.
Các thuốc chẹn Beta-adrenergic: các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm sự dung nạp glucose, tăng tần số và làm cho tình trạng giảm glucose huyết trầm trọng hơn, ức chế triệu chứng tim đập nhanh và tăng tiết mồ hôi khi hạ glucose huyết, làm chậm tốc độ hồi phục nồng độ glucose huyết sau khi glucose huyết hạ do dùng thuốc; làm thay đổi đáp ứng huyết động học suy giảm tuần hoàn ngoại vi.
Rượu: sử dụng phối hợp rượu và Metformin HCl làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết và nhiễm acid lactic.
Các thuốc ức chế men chuyển - angiotensin (ACE): các thuốc ức chế ACE (như Captopril, Enalapril) làm giảm nồng độ glucose huyết lúc bụng đói ở những người không bị đái tháo đường và tăng nhạy cảm với insulin.
Các thuốc khác: các thuốc làm tăng glucose huyết và có thể ảnh hưởng không tốt đến kiểm soát glucose huyết ở những bệnh nhân bị đái tháo đường gồm có các corticosteroid, thuốc ngừa thai dùng đường uống, thuốc cường giao cảm, Phenothiazine, Niacin, các thuốc ức chế kênh calci, và Isoniazid.
- Thành phần
- Hoạt chất: Metformin HCl 500mg.
Tá dược: Povidone K-30, Magnesium Stearate.
- Dược lý
- - Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Sinh khả dụng của Metformin HCl vào khoảng 50 - 60% khi sử dụng lúc bụng đói. Thức ăn làm giảm lượng hấp thu và làm chậm không đáng kể tốc độ hấp thu của Metformin HCl. Thuốc ít kết hợp với protein huyết tương. Có khả năng theo thời gian, thuốc sẽ phân tán vào các hồng cầu. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 24 - 48 giờ và thường < 1mcg/mL. Sau khi uống, khoảng 90% lượng Metformin HCl hấp thu vào sẽ được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ đầu tiên. Thời gian bán thải của Metformin HCl là 6.2 giờ.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Metformin hydrochloride là thuốc điều trị tăng đường huyết dạng uống nhóm biguanide để điều trị bệnh đái tháo đường type 2. Thuốc cải thiện sự dung nạp glucose ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 và hạ thấp glucose trong huyết tương lúc bình thường và sau khi ăn. Metformin HCl làm giảm sự sản xuất glucose ở gan và cải thiện độ nhạy cảm của insulin bằng cách gia tăng hấp thu và tiêu thụ glucose ở ngoại vi.
Metformin HCl tác động có lợi lên thành phần các lipid trong huyết thanh ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2. Thuốc làm giảm nồng độ trung bình trong huyết thanh lúc bụng đói của triglyceride, cholesterol toàn phần, và cholesterol tỷ trọng thấp mà không có tác dụng bất lợi trên các nồng độ lipid khác. Hoạt động phân hủy fibrin tăng và sự kết tập tiểu cầu giảm được ghi nhận ở những bệnh nhân đái tháo đường sau khi điều trị với Metformin HCl
- Quá liều
- Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85g Metformin HCl, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó. Metformin HCl có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170mL/phút; do đó sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
- Bảo quản
- Bảo quản nới khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.