- Công dụng/Chỉ định
- Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/ hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống, uống cùng bữa ăn.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo thường dùng cho người lớn: Uống 1 viên/ lần x 3 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin (30-60) ml/ phút): 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày, sáng và tối, dùng cùng bữa ăn.
Bệnh nhân cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi có thể có mức độ nhạy cảm trimetazidine cao hơn bình thường do sự suy giảm chức năng thận theo tuổi tác.
Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin [30-60] ml/ phút): 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày, sáng và tối, dùng cùng bữa ăn.
Trẻ em: Mức độ an toàn hiệu quả của trimetazidine đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào được liệt kê trong công thức bào chế sản phẩm.
Bệnh nhân Parkinson, có triệu chứng Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút).
- Thận trọng
- Thuốc có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), do đó bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân cao tuổi cần được kiểm tra và theo dõi thường xuyên.
Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa tới các bác sỹ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các rối loạn vận động như các triệu chứng Parkinson, hội chứng chân bứt rứt, run, dáng đi không vững cần ngay lập tức ngừng sử dụng thuốc.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây các triệu chứng như chóng mặt và lơ mơ, do vậy có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp:
Rối loạn trên hệ thần kinh: chóng mặt, đau đầu.
Rối loạn trên dạ dày-ruột: đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn.
Rối loạn trên da và mô dưới da: mẩn, ngứa, mày đay.
Rối loạn toàn thân: suy nhược.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Rối loạn tim: đánh trống ngực, hồi hộp, ngoại tâm thu, tim đập nhanh.
Rối loạn trên mạch: hạ huyết áp động mạch, tụt huyết áp thế đứng, có thể dẫn đến khó chịu, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc điều trị tăng huyết áp, đỏ bừng mặt.
- Tương tác thuốc
- Không nên sử dụng chung Trimetazidine với các thuốc ức chế men monoamin oxidase (IMAO).
- Thành phần
- Hoạt chất chính: Trimetazidin hydroclorid 20mg.
Tá dược: Copovidone, Lactose, Microcrystalline cellulose, Colloidal anhydrous silica, Sodium starch glycolate,Magnesium stearate, Opadry white, Allura red, Nước tinh khiết vđ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Cơ chế tác dụng: Trimetazidine ức chế quá trình beta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzym long-chain 3-ketoacyl-CoA thiolase ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose cần tiêu
thụ oxy ít hơn so với quátrình. beta oxy hóa. Việc thúc đây oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp hơn trong thời gian thiếu máu.
Tác dụng dược lực học: Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, trimetazidine hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Trimetazidine có tác dụng chống
thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.
Dược động học
NEOTAZIN được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong 2 giờ sau khi uống thuốc. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng liều duy nhất trimetazidine 20 mg vào khoảng 55ng/ ml. Thể tích phân
phối là 4,8L/kg. Tỉ lệ gan kết với protein huyết tương thấp khoảng 16%. Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Thời gian bán thải trung bình là 6 giờ.
- Quá liều
- Các dữ liệu về quá liều cho đến nay còn hạn chế. Khi có quá liều, điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng.
- Bảo quản
- Nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.