Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Có
hộp 1 vỉ x 3 viên nén bao phim
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng, viêm amidan. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Viêm phổi, viêm phế quản cấp. Nhiễm khuẩn da và mô mềm. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorhoeae không đa kháng.
Mediplantex
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng, viêm amidan. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Viêm phổi, viêm phế quản cấp. Nhiễm khuẩn da và mô mềm. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorhoeae không đa kháng.
Azithromycin dùng một lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn. Điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm Chlamydia trachomatis với một liều duy nhất 1g (Người lớn). Viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, nhiễm khuẩn da và mô mềm. Ngày đầu tiên uống 1 liều 500mg và dùng 4 ngày nữa với liều đơn 250mg/ngày (Người lớn). Hoặc 500mg/lần/ngày x 3 ngày (Người lớn). Liều gợi ý cho trẻ em ngày đầu tiên là 10mg/kg thể trọng, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 là 5mg/kg/ngày (Trẻ em)
Không sử dụng cho người bệnh quá mẫn cảm với Azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm maccrolid. Không sử dụng thuốc này cho những người bị bệnh gan vì thuốc thải trừ chính qua gan.
Cần thận trọng khi sử dụng Azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra). Quan sát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm. Cần điều chỉnh liều thích hợp cho những người bệnh bị bệnh thận có hệ số thanh thải creatinin nhỏ hơn 40ml/phút
Chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai nếu thật cần thiết, đối với phụ nữ cho con bú: không cho con bú cho tới 2 ngày sau khi dùng thuốc, có thể tiếp tục cho bú lại sau đó.
Cần thận trọng khi sử dụng vì thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn như: đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.
Đường tiêu hoá: chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến mất nước), khó tiêu, co cứng cơ bụng, táo bón, đầy bụng thỉnh thoảng xảy ra. Dùng lâu dài, liều cao ảnh hưởng đến thính giác: nghe khó, ù tai. Phản ứng dị ứng: nổi ban, nhạy cảm với ánh sáng, đau khớp, phù nề, mày đay, phù mạch, sốc phản vệ.
Dẫn chất nấm cựa gà: Không sử dụng đồng thời azithromycin với dan chat nam cua gà vì có khả năng ngộ độc dẫn chất ergo.Các thuốc kháng acid: Khi cần thiết phải sử dụng, azithromyein chỉ được dùng Ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid. Carbamazepin: Trong nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không thấy ảnh hưởng nào đáng kế tới nồng độ carbamazepin hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng trong huyết tương. Cimefidn. Dược động học cua azithromycin không ảnh hưởng nếu uống một liều cimetidin trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ. Cyclosporin: Mét số kháng sinh nhóm macrolid gây trở ngại đến sự chuyển hóa của cyclosporin, vì vậy cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều dùng của cyclosporin cho thích hợp. Digoxin: Đối với một số người bệnh, azithromycin có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa digoxin trong ruột. Vi vậy khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này, cần phải theo dõi nồng độ digoxin vì có khả năng làm tăng hàm lượng digoxin. Methylprednisolon: Những nghiên cứu được thực hiện trên những người tình nguyện khỏe mạnh đã chứng tỏ rằng azithromycin không có ảnh hưởng đáng kê nào đến dược động học của methylprednisolon.
Azithromycin ………..............…..500 mg Tá dược vừa đủ 1 viên.
Azithromycin là một kháng sinh macrolid có hoạt phổ rộng hơn so với erythromycin và clarithromycin. Azithromycin thường có tính chất kìm khuẩn nhưng nếu ở nồng độ cao cũng có thể diệt khuẩn đối với một số chủng chọn lọc. In vitro, tính chất diệt khuẩn đã thấy đối với Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae và H. influenzae. Azithromycin ức chế quá trình tổng hợp protein bằng cách gắn vào cấu trúc dưới phân tử của ribosom 50S, cũng giống như các macrolid khác. Hoạt tính kháng khuẩn của azithromycin bị giảm ở pH thấp. Thuốc phải vào trong các thực bào mới có hoạt tính chống lại các vi khuẩn gây bệnh nội bào.
Các biến cố bất lợi ghi nhận do quá liều azithromycin là tương tự các biến cố quan sát được khi dùngở liều thông thường Triệu chứng điển hình quá liều kháng sinh macrolid thường là giảm thính lực, buồn nôn ỉa chảy Xử trí: Rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0