- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở những bệnh nhân phù hợp với liệu pháp phối hợp thuốc.
- Liều lượng và cách dùng
- Liều dùng
Liều dùng thông thường: 1 viên x 1 lần/ ngày.
Nên uống Lisiplus HCT 20/12.5 cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần ở liều điều trị này, có thể tăng liều lên 2 viên x 1 lần/ ngày.
Suy thận: Lisiplus HCT 20/12.5 không được dùng điều trị khởi đầu cho bất kỳ bệnh nhân suy thận nào. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 và < 80 ml/ phút, Lisiplus HCT 20/12.5 có thể được dùng, nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều của từng thành phần.
Điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó: Nên ngừng điều trị bằng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi dùng Lisiplus HCT 20/12.5. Nếu điều này là không thể, nên bắt đầu điều trị riêng lẻ với lisinopril liều 5 mg.
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Cách dùng
Lisiplus HCT 20/12.5 được dùng bằng đường uống.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với lisinopril, với bất kỳ tá dược hoặc bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) khác; Quá mẫn với hydrochlorothiazide hoặc các thuốc có dẫn xuất sulphonamid.
Tiền sử phù mạch khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE trước đó; Phù mạch do di truyền hoặc vô căn; Bệnh gút; Tăng acid uric huyết; Vô niệu; Bệnh Addition; Chứng tăng calci huyết; Suy gan nặng; Suy thận nặng.
Quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ
- Thận trọng
- Lisinopril nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như trường hợp hẹp động mạch chủ, phì đại cơ tim).
Nên theo dõi chức năng thận của bệnh nhân trong suốt vài tuần đầu điều trị.
Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường đang dùng thuốc; Hạ đường huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng kết hợp thuốc ức chế ACE với insulin hay các thuốc trị đái tháo đường dùng đường uống.
Ho khan và dai dẳng được báo cáo với tất cả thuốc ức chế ACE, chấm dứt sau khi ngừng thuốc.
Có thể xảy ra tụt huyết áp trên những bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây tụt huyết áp.
Nên thận trọng dùng thuốc nhóm thiazide ở những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bị bệnh gan tiến triển.
Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide làm hạ magnesi huyết; tăng nồng độ cholesterol và triglycerid.
Ngưng dùng Lisiplus HCT 20/12.5 càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Ngưng dùng Lisiplus HCT 20/12.5 càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
Không khuyến cáo dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chế phẩm có thể ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp:
Lisinopril: Đau đầu, ho khan kéo dài.
Hydrochlorothiazide: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
- Tương tác thuốc
- Chưa có báo cáo
- Thành phần
- Lisinopril (dưới dạng lisinopril dihydrate) 20 mg
Hydrochlorothiazide 12,5 mg
- Dược lý
- * Đặc tính dược lực học
Lisinopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin II(ACE). ACE là một peptidyl dipeptidase xúc tác phản ứng chuyển angiotensin | thanh angiotensin II có tác dụng co mạch. Angiotensin II còn kích thích sự tiết aldosteron của vỏ thượng thận. Tác động có ích của lisinopril trên bệnh tăng huyết áp và suy tim chủ yếu do ức chế hệ thống renin-angiotensinaldosteron. Việc ức chế ACE làm giảm angiotensin II trong huyết tương dẫn đến giảm hoạt tính co mạch và giảm tiết aldosteron.
Hydroelorothiazid là thuốc lợi tiểu và hạ huyết áp. Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, cdn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nén làm tăng bài tiết biearbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết C[ và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiền có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liền quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghỉ dẩn của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na°. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1- 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài gid. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của thuốc hạhuyết áp khác.
* Đặc tính dược động học
Lisinopril hấp thu chậm và không hoàn toàn sau khi uống. Sự hấp thu rất khác nhau giữa các cá thể, khoảng từ 6 – 60%, nhưng trung bình khoảng 25% liều dùng được hấp thu. Lisinopril là một diacid có sấnhoạttính và không cần được chuyển hóa trongcơthể. Nổng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng7giờ. Lisinopri liền kết không đáng kể với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Thời gian bán hủy tích lũy sau khi uống nhiều liểu ở người bệnh có chức năng thận bình thường là 12 giờ. Lisinopril được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Hydroclorothiazid được hấp thu khá nhanh qua hệ tiêu hoá. Thuốc có sinh khả dụng khoảng 65% – 70%. Thời gian bán thải trong huyết tương trong khoảng 5 – 15 giờ và ưu tiên gắn kết vào hồng cầu. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào sữa mẹ.
- Bảo quản
- Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.