- Công dụng/Chỉ định
- ZHEKOF-HCT chứa hai thành phần hoạt chất chính là Telmisartan và hydroclorothiazid tác dụng hiệp đồng làm hạ huyết áp: - Telmisartan là một thuốc thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, có tác dụng giãn mạch, làm giảm huyết áp. - Hydroclorothiazid là một thuốc thuốc nhóm thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu của bạn, từ đó giúp làm giảm huyết áp. Thuốc được dùng theo chỉ định của bác sỹ để điều trị tăng huyết áp (tăng huyết áp nguyên phát) ở người lớn khi không thể kiểm soát được huyết áp chỉ bằng telmisartan.
- Liều lượng và cách dùng
- Liều khuyến cáo là 1 viên/ ngày. Không uống quá liều thông thường 1 viên/ ngày nếu chức năng gan của bạn không tốt. Cách dùng: Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Bạn có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không. Uống thuốc cùng với nước hoặc các thức uống không chứa cồn. Uống thuốc cho đến khi bác sỹ bảo bạn ngừng.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với telmisartan, hydroclorothiazid, các thuốc có nguồn gốc sulfonamid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ mang thai ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ (tốt hơn nên tránh dùng thuốc cả trong 3 tháng đầu thai kỳ). Có vấn đề về gan nặng như ứ mật hoặc tắc nghẽn đường mật (các vấn đề về tiết mật từ gan và túi mật) hoặc bất kỳ bệnh gan nặng nào khác. - Có bệnh thận nặng. - Bác sỹ xác định được rằng bạn có nồng độ kali trong máu thấp hoặc calci máu cao và không cải thiện khi điều trị. Bạn bị đái tháo đường hoặc suy thận và đang được điều trị với một thuốc hạ huyết áp có chứa aliskiren.
- Thận trọng
- Do telmisartan:
Theo dõi nồng độ kali huyết, đặc biệt ở người cao tuổi và người suy thận. Giảm liều khởi đầu ở những người bệnh này.
Người hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá.
Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Suy tim sung huyết nặng (có thể nhạy cảm đặc biệt với thay đổi trong hệ renin – angiotensin – aldosteron, đi kèm với giảm tiểu, tăng urê huyết, suy thận cấp có thể gây chết).
Mất nước (giảm thể tích và natri huyết do nôn, tiêu chảy, dùng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách, chế độ ăn hạn chế muối) làm tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức. Phải điều chỉnh rối loạn này trước khi dùng telmisartan hoặc giảm liều thuốc và theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Không chống chỉ định tăng liều telmisartan khi có hạ huyết áp thoáng qua, nhưng phải theo dõi chặt chẽ liệu pháp điều trị sau khi huyết áp đã ổn định (như tăng thể tích dịch).
Loét dạ dày – tá tràng tiến triển hoặc bệnh dạ dày – ruột khác (tăng nguy cơ chảy máu dạ ruột).
Suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Thận trọng ở bệnh nhân bị tắc mật do thuốc được bài tiết qua mật và giảm độ thanh thải qua gan.
Hẹp động mạch thận.
Suy chức năng thận nhẹ và trung bình.
Thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch có hoặc không liên quan đến thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin II.
Telmisartan có thể gây rối loạn chuyển hóa porphyrin nên chỉ dùng khi không có các thuốc khác an toàn hơn để thay thế và thận trọng ở bệnh nhân nặng.
Do hydroclorothiazid:
Do thành phần thuốc có hydroclorothiazid nên người bệnh phải được theo dõi định kỳ điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người bệnh dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất); bệnh nhân nôn hoặc đang truyền dịch.
Suy thận nặng: Tăng urê huyết và có thể làm suy giảm thêm chức năng thận.
Suy gan: Dễ bị hôn mê gan.
Gút: Bệnh nặng lên.
Đái tháo đường: Chú ý điều chỉnh thuốc (insulin, thuốc hạ glucose huyết) vì thuốc có thể làm tăng glucose huyết.
Tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid tăng lên ở người bệnh sau cắt bỏ thần kinh giao cảm.
Tăng cholesterol và triglycerid trong máu. Chú ý khi dùng thuốc ở người có tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai vì thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin có thể gây tổn hại cho thai: Hạ huyết áp, suy thận có hồi phục hoặc không hồi phục, vô niệu, giảm sản xuất xương sọ ở trẻ sơ sinh, gây chết thai hoặc trẻ sơ sinh. Ít nước ối ở người mẹ (có thể do giảm chức năng thận của thai) kết hợp với co cứng chi, biến dạng sọ mặt và phổi giảm sản đã được thông báo. Khi phát hiện có thai, phải ngừng thuốc này càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết telmisartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng thiazid qua được sữa mẹ. Vì tác dụng có hại cho đứa trẻ bú mẹ, nên cần quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tuỳ theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc với người mẹ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cũng như đối với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nên thận trọng nếu dùng thuốc khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
- Tác dụng không mong muốn
- Bạn có các triệu chứng phù mạch như ban da, mẩn đỏ, phù (mí mắt, mặt, môi, miệng và lưỡi), khó thở hoặc khó nuốt. Đây là các triệu chứng của phản ứng quá mẫn. Một số tác dụng không mong muốn có thể nghiêm trọng và bạn cần được hỗ trợ y tế ngay: Thông báo ngay cho bác sỹ nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau: Nhiễm trùng huyết, một nhiễm trùng nặng kèm đáp ứng viêm toàn thân, sưng phù da và niêm mạc nhanh chóng (phù mạch). Những tác dụng này hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc) nhưng rất nghiêm trọng và bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sỹ. Nếu những tác dụng này không được điều trị có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết tăng lên khi chỉ dùng telmisartan, tuy nhiên không thể loại trừ khả năng gặp phải tác dụng này khi dùng viên kết hợp. Các tác dụng không mong muốn khác Telmisartan/ hydroclorothiazid: Thường gặp (tác dụng đến 1 trong 10 người dùng thuốc) Choáng váng. Ít gặp (tác dụng đến 1 trong 100 người dùng thuốc) Hạ kali huyết, lo lắng, ngất, cảm giác ngứa râm ran, tê tay chân (dị cảm), chóng mặt, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, hạ huyết áp đột ngột khi đứng lên, khó thở, tiêu chảy, khô miệng, đầy hơi, đau lưng, co thắt cơ, đau cơ, rối loạn chức năng cương dương, đau ngực, tăng acid uric huyết. Hiếm gặp (tác dụng đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc) Viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang, khởi phát hoặc làm nặng thêm lupus ban đỏ hệ thống, tăng uric huyết, hạ natri niệu, trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, nhìn mờ, rối loạn thị giác, suy hô hấp (kể cả viêm phổi và phù phổi), đau bụng, táo bón, khó tiêu, nôn, viêm dạ dày, bất thường chức năng gan/ rối loạn tại gan, sưng phù da và niêm mạc nhanh chóng (phù mạch, có thể gây tử vong), ban đỏ, ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi, mày đay, đau cơ, chuột rút, đau chân, bệnh giống cúm, đau, tăng creatinin huyết, tăng creatin phosphokinase huyết, tăng enzym gan.
- Tương tác thuốc
- Lithi (điều trị trầm cảm). Thuốc có thể gây hạ kali trong máu như các thuốc lợi tiểu khác, thuốc nhuận tràng (như dầu thầu dầu), corticosteroid (như prednison), ACTH (một hormon), amphotericin (thuốc kháng nấm), carbenoxolon (điều trị loét miệng), penicillin G natri (kháng sinh), acid salicylic và dẫn xuất. Các chế phẩm bổ sung kali, chế phẩm thay thế muối chứa kali, hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế ACE có thể làm tăng nồng độ kali máu. Thuốc điều trị bệnh tim (digoxin) hoặc các thuốc dùng để kiểm soát nhịp tim (như quinidin, disopyramid). Thuốc điều trị các rối loạn về tâm thần (như thioridazin, clopromazin, levopromazin). Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, steroid, thuốc giảm đau, thuốc điều trị ung thư, gút hoặc viêm khớp và các chế phẩm bổ sung vitamin D. Nếu bạn đang uống một thuốc ức chế ACE hoặc aliskiren. - Digoxin. ZHEKOF-HCT có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc điều trị tăng huyết áp khác hoặc các thuốc có thể gây hạ huyết áp (như baclofen, amifostin). Ngoài ra, tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên bởi rượu, barbiturat, thuốc giảm đau gây nghiện hoặc các thuốc chống trầm cảm. Bạn có thể cảm thẩy choáng váng khi đứng dậy. Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bạn cần điều chỉnh liều các thuốc khác khi đang uống ZHEKOF-HCT. Tác dụng của ZHEKOF-HCT có thể giảm xuống khi bạn uống các NSAID (thuốc kháng viêm không steroid, như aspirin hoặc ibuprofen). - Diazoxid. Amin tăng huyết áp (như norepinephrin). Nhựa cholestyramin hoặc colestipol. Thuốc giãn cơ (như tubocurarin). Thuốc chống đông máu (như heparin). Thuốc gây mê. Các thuốc độc tế bào, thuốc điều trị ung thư như cyclophosphamid, methotrexat.
Amantadin (điều trị parkinson hoặc nhiễm trùng nặng do virus). Cyclosporin (thuốc chống thải ghép sau ghép cơ quan). Thuốc kéo dài khoảng QT như astemizol, terfenadin, halofantrin, pimozid và sotalol. Thuốc kháng cholinergic như atropin, biperiden. Một số thuốc làm tăng tác dụng hạ huyết áp như baclofen (thuốc làm giảm co cứng), amifostin (thuốc điều trị ung thư). Sử dụng ZHEKOF-HCT với thức ăn Có thể sử dụng thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn. Rất thận trọng nếu bạn uống rượu trong khi đang dùng thuốc này. Dùng chung với rượu có thể làm bạn choáng váng, chóng mặt.
- Thành phần
- Telmisartan .....40 mg Hydroclorothiazid .............12,5 mg Tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể M101, natri lauryl sulfat, natri hydroxyd, croscarmellose natri, magnesi stearat.
- Dược lý
- Nhóm dược lý: Phối hợp chất đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu. ZHEKOF-HCT là dạng phối hợp liều cố định của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan và một thuốc lợi tiểu thiazid, hydroclorothiazid. Hai thành phần này có tác dụng hiệp đồng điều trị tăng huyết áp, làm giảm huyết áp hiệu quả hơn so với chỉ dùng một trong hai thành phần. Telmisartan: Mã ATC: C09CA07 Nhóm dược lý: Chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Cấu trúc hóa học của telmisartan thuộc dẫn chất benzimidazol, không peptid. Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (typ ATi) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận. Trong hệ thống renin-angiotensin, angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của enzym chuyển (ACE). Angiotensin II là chất gây co mạch, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng aldosteron, kích thích tim. Aldosteron làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận. Telmisartan ngăn cản có chọn lọc sự gắn của angiotensin II vào thụ thể AT, ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron. Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể ATı, gấp 3000 lần so với thụ thể AT2. Không giống như các thuốc ức chế enzym chuyển - nhóm thuốc được dùng rộng rãi để điều trị tăng huyết áp, các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng - một tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển. Vì vậy các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng cho những người phải ngừng sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển vì họ dai dẳng. Ở người, liều 80 mg telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Hydroclorothiazid: Mã ATC: C03AA03 Nhóm dược lý: Lợi tiểu thiazid. Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri, clorid và kéo theo nước do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường yếu so với tác dụng bài tiết ion clorid và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể cũng làm giảm tốc độ lọc cầu thận. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng. Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ ion natri. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Sự kết hợp giữa chất đối kháng thụ thể angiotensin II và hydroclorothiazid giảm tác dụng không mong muốn hạ kali huyết của hydroclorothiazid và làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Dùng đồng thời hydroclorothiazid và telmisartan không ảnh hưởng đến dược động học của những hoạt chất này ở người khỏe mạnh. Hấp thu: Telmisartan Sau khi uống, telmisartan đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 0,5 - 1 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc liều dùng: Khoảng 42% sau khi uống liều 40 mg và 58% sau khi uống liều 160 mg. Sự có mặt của thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan cùng với giảm AUC khoảng 6% với liều 40 mg và khoảng 19% với liều 160 mg. Sau 3 giờ uống thuốc, nồng độ telmisartan huyết tương khi uống lúc đói tương tự như khi uống lúc no. Sự giảm nhẹ AUC được cho là không gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Dược động học đường uống của telmisartan không tuyến tính trong khoảng liều 20 - 169 mg với sự tăng nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn so với sự tăng liều. Telmisartan không gây tích lũy đáng kể trong huyết tương sau khi dùng liều lặp lại. Hydroclorothiazid Sau khi uống viên kết hợp, hydroclorothiazid đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 1 - 3 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của hydroclorothiazid khoảng 60%. Phân bố: Hơn 99% telmisartan gắn vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin và alpha-acid glycoprotein. Thể tích phân bố biểu kiến của telmisartan khoảng 500 lít. Hydroclorothiazid gắn huyết tương khoảng 68% và thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,83 - 1,14 L/ kg. Hydroclorothiazid có thể đi qua nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi, bài tiết vào sữa nhưng không thể đi qua hàng rào máu não. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu. Chuyển hóa: Telmisartan được chuyển hóa bằng cách liên hợp để tạo thành acylglucuronid không hoạt tính. Dạng glucuronid là chất chuyển hóa duy nhất đã được xác định ở người. Sau khi uống telmisartan đánh dấu đồng vị phóng xạ 14C liều duy nhất, dạng glucuronid chiếm khoảng 11% lượng phóng xạ đo được trong huyết tương. Hydroclorothiazid không bị chuyển hóa ở người. Thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống telmisartan đánh dấu đồng vị phóng xạ 14C, hầu hết liều dùng (hơn 97%) được thải trừ dưới dạng không đổi theo đường mật vào phân, chỉ lượng rất ít (dưới 1%) thải qua nước tiểu. Tổng thanh ttahairtelmisartan trong huyết tương sau khi uống là > 1500 mL/ phút. Thời gian bán thải của telmisartan là > 20 giờ. Hydroclorothiazid được thải trừ hầu như hoàn toàn dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Khoảng 60% liều uống được thải trừ trong vòng 48 giờ. Độ thanh thải thận là khoảng 250 - 300 mL/ phút. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid là 10 - 15 giờ.
- Quá liều
- Triệu chứng:
Biểu hiện quá liều do telmisartan: Nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hoặc nhịp tim nhanh, chóng mặt, choáng váng, hạ huyết áp quá mức.
Biểu hiện quá liều do hydroclorothiazid: Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều thường gặp nhất là buồn nôn và buồn ngủ. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim.
Xử trí quá liều:
Chưa có thông tin cụ thể về điều trị khi dùng quá liều thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid. Phương pháp điều trị là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng ngay thuốc và theo dõi kỹ người bệnh. Các biện pháp được đề nghị là gây nôn hoặc rửa dạ dày nếu vừa mới uống thuốc, dùng than hoạt; bù nước, cân bằng điện giải; xử trí hôn mê gan; xử trí tình trạng giảm huyết áp theo các quy trình thông thường. Loại bỏ thuốc bằng thẩm tách máu không có hiệu quả.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.