lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị viêm gan siêu vi B, HIV-1 Fovirpoxil hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị viêm gan siêu vi B, HIV-1 Fovirpoxil hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng virus
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:OPV
Số đăng ký:VD-35518-21
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Fovirpoxil

Tenofovir disoproxil fumarat: 300mg

2. Công dụng của Fovirpoxil

HIV-1 Fovirpoxil được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn. Ở người lớn, hiệu quả của tenofovir dựa trên các kết quả của một nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, bao gồm các bệnh nhân có tải lượng virus lớn (> 100000 bản sao/ml) và các nghiên cứu trong đó tenofovir được dùng bổ sung vào liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là liệu pháp kết hợp 3 thuốc) cho bệnh nhân trước đó đã từng điều trị thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (<10000 bản sao/ml, với phần lớn bệnh nhân có < 5000 bản sao/ml). Fovirpoxil cũng được chỉ định điều trị nhiễm HIV-1 ở thanh thiếu niên, kháng NRTI hoặc không thể sử dụng các thuốc bước đầu do độc tính, từ 12 - 18 tuổi. Lựa chọn Fovirpoxil để điều trị cho những bệnh nhân HIV-1 đã từng điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa trên kết quả xét nghiệm tính đề kháng virus của mỗi cá nhân và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân. Viêm gan B Fovirpoxil được chỉ định cho điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn với: Chức năng gan còn bù, với bằng chứng hoạt động nhân bản của virus, nồng độ alanine aminotrasferase (ALT) tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm đang hoạt động và hoặc xơ hóa. Bằng chứng virus viêm gan B kháng lamivudine. Bệnh gan mất bù. Fovirpoxil được chỉ định cho điều trị viêm gan B mạn tính ở thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi với: Bệnh gan còn bù và bằng chứng bệnh miễn dịch hoạt động như nhân bản virus hoạt động, nồng độ ALT huyết thanh tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa.

3. Liều lượng và cách dùng của Fovirpoxil

Cách dùng
Thuốc Fovirpoxil OPV dùng đường uống, uống một lần mỗi ngày cùng với bữa ăn.
Liều dùng
Điều trị nên bắt đầu bởi 1 bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV và/hoặc viêm gan B mạn tính.
Người lớn:
Liều đề nghị cho điều trị HIV hoặc điều trị viêm gan B mạn tính là uống 1 viên 1 lần/ngày cùng với bữa ăn.
Viêm gan B mạn tính:
Thời gian tối ưu điều trị chưa được biết rõ. Việc ngừng điều trị có thể được xem xét như sau:
Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính không xơ gan, nên điều trị ít nhất 6 - 12 tháng sau chuyển đảo huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA với sự phát hiện anti-HBe) được xác định hoặc cho đến khi chuyển đảo HBs hoặc mất hiệu quả. Nên theo dõi mức ALT và HBV huyết thanh thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện bất kỳ sự tái phát virus muộn.
Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính không xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng về mất hiệu lực. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, khuyến cáo thường xuyên đánh giá lại để xác định là tiếp tục liệu pháp điều trị đã chọn vẫn thích hợp cho bệnh nhân.
Trẻ em
HIV-1:
Đối với thanh thiếu niên từ 12 tuổi đến 18 tuổi và ≥ 35 kg, liều khuyến cáo là uống 1 viên 1 lần/ngày cùng với bữa ăn.
Trẻ em từ 2 đến < 12 tuổi nhiễm HIV-1 sử dụng dạng bào chế khác và/hoặc hàm lượng thấp hơn thích hợp.
Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarate ở trẻ dưới 2 tuổi bị nhiễm HIV-1 chưa được xác định. Không có dữ liệu.
Viêm gan B mạn tính:
Đối với thanh thiếu niên từ 12 tuổi đến 18 tuổi và ≥ 35 kg, liều khuyến cáo là uống 1 viên 1 lần/ngày cùng với bữa ăn.
Thời gian điều trị tối ưu chưa xác định.
Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarate ở trẻ viêm gan B mạn tính từ 2 tuổi đến 12 tuổi hoặc dưới 35kg chưa được xác định. Không có dữ liệu.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không có dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo đối với bệnh nhân trên 65 tuổi.
Suy thận
Tenofovir được thải trừ qua thận và phơi nhiễm tenofovir tăng lên ở những bệnh nhân giảm chức năng thận.
Người lớn
Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân suy thận trung bình và nặng (độ thanh thải creatinine <50 ml/phút) còn hạn chế và dữ liệu về độ an toàn lâu dài chưa được đánh giá cho suy thận nhẹ (Độ thanh thải creatinine 50 - 80 ml/phút). Vì vậy, ở những bệnh nhân bị suy thận, tenofovir disoproxil fumarate chỉ nên được sử dụng nếu lợi ích tiềm năng của điều trị được coi là vượt trội hơn các nguy cơ tiềm ẩn.
Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50 - 80 ml/phút)
Dữ liệu còn hạn chế từ các nghiên cứu lâm sàng hỗ trợ với liều duy nhất 245 mg tenofovir disoproxil (dạng fumarate) ở bệnh nhân suy thận nhẹ.
Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 49 ml/phút)
Nếu không có dạng bào chế và hàm lượng khác thích hợp khác, có thể sử dụng viên 245 mg tenofovir disoproxil với khoảng cách liều kéo dài. Có thể sử dụng 245 mg tenofovir disoproxil (dạng fumarate) uống mỗi 48 giờ dựa trên mô hình hóa dữ liệu dược động học liều đơn ở những đối tượng HIV âm tính và không nhiễm HBV với mức độ suy thận khác nhau, bao gồm bệnh thận giai đoạn cuối cần thẩm tách máu, nhưng chưa được xác nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.
Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng đối với điều trị và chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <30 ml/phút) và bệnh nhân thẩm phân máu.
Nếu không có dạng bào chế và hàm lượng khác thích hợp khác, có thể sử dụng viên 245 mg tenofovir disoproxil với khoảng cách liều kéo dài như sau: Suy thận nặng: 1 viên có thể được dùng mỗi 72 - 96 giờ (dùng hai lần một tuần).
Bệnh nhân thẩm phân máu: 1 viên có thể được dùng mỗi tuần sau khi hoàn tất một phiên thẩm tách máu*.
Việc điều chỉnh khoảng cách liều này chưa được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng. Các mô phỏng cho thấy sử dụng viên 245 mg tenofovir disoproxil với khoảng cách liều kéo dài không phải là tối ưu và có thể làm tăng độc tính và có thể đáp ứng không đầy đủ. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng đối với điều trị và chức năng thận.
* Thông thường, liều dùng 1 lần/tuần trong trường hợp thẩm tách máu 3 lần/tuần, mỗi lần khoảng 4 giờ hoặc sau tổng 12 giờ thẩm tách máu.
Không có liều đề nghị cho bệnh nhân không thẩm tách máu có độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút.
Trẻ em: Việc sử dụng Fovirpoxil không được khuyến cáo ở trẻ em suy thận.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Nếu ngưng dùng Fovirpoxil ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính có hoặc không có bội nhiễm HIV, những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ chứng cứ của sự trầm trọng của viêm gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Fovirpoxil

Thuốc Fovirpoxil OPV chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với tenofovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Chống chỉ định cho trẻ em dưới 12 tuổi cho đến khi có thêm dữ liệu. Không nên dùng đồng thời với việc kết hợp liều cố định có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil.

5. Thận trọng khi dùng Fovirpoxil

Không khuyến cáo sử dụng Fovirpoxil 300mg cho bệnh nhân không dung nạp được galactose. Trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm Acid Lactic, cần ngưng điều trị bằng Fovirpoxil 300mg. Thận trọng khi sử dụng cho người suy chức năng thận. Sau khi ngừng thuốc, cần tiếp tục theo dõi các chỉ số ALT và HBV-DNA trên bệnh nhân. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân xơ gan, bất thường về cương, khó vận động. Nguy cơ truyền bệnh không được kiểm soát khi sử dụng thuốc do đó vẫn cần sử dụng các biện pháp tránh lây nhiễm.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Dữ liệu trung bình trên phụ nữ có thai (khoảng 300 - 1000 phụ nữ có thai) cho thấy không có dị dạng hay độc tính ở thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan đến tenofovir disoproxil fumarate. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra độc tính sinh sản. Việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate có thể được xem xét trong thai kỳ, nếu cần thiết.
Tenofovir đã được cho thấy được bài tiết qua sữa mẹ. Không có thông tin đầy đủ về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh trẻ nhỏ. Do đó không nên dùng Fovirpoxil khi cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên thông báo cho bệnh nhân là đã có báo cáo về trường hợp chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi xảy ra khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarate.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như: Tóm tắt về tính an toàn: HIV-1 và viêm gan B: Ở các bệnh nhân sử dụng tenofovir disoproxil fumarate, các biến cố hiếm của thận hư, suy thận và các biến cố ít gặp của tubulopathy thận gần (bao gồm hội chứng Fanconi) đôi khi dẫn đến các bất thường về xương (it khi góp phần vào gãy xương) đã được báo cáo. Khuyến cáo theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân sử dụng Fovirpoxil. HIV-1 khoảng 1/3 bệnh nhân có thể sẽ gặp phải các phản ứng không mong muốn khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Những phản ứng này thường là các biến cố đường tiêu hóa từ nhẹ đến trung bình. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp Fovirpoxil và didanosine vì kết quả có thể tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng không mong muốn. Các trường hợp hiếm viêm tụy, toan acid lactic, đôi khi tử vong đã được báo cáo. Viêm gan B: Khoảng 1/4 bệnh nhân có thể sẽ gặp phải các phản ứng không mong muốn khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarate, hầu hết là nhẹ. Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm HBV, phản ứng không mong muốn xảy ra thường xuyên nhất đối với tenofovir disoproxil fumarate là buồn nôn. Tình trạng viêm gan trầm trọng cấp tính đã được báo cáo trên bệnh nhân điều trị cũng như đã ngừng điều trị viêm gan B. Tóm tắt các phản ứng không mong muốn theo tần suất: Rất thường gặp: ADR =1/10 Dinh dưỡng và chuyển hóa: Giảm phosphate máu1. Thần kinh: Chóng mặt. Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn. Da và mô dưới da: Phát ban. Chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược. Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10 Thần kinh: Đau đầu. Tiêu hóa: Đau bụng, chướng bụng, đầy hơi. Gan - mật: Tăng transaminases. Chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Dinh dưỡng và chuyển hóa: Giảm kali máu1. Tiêu hóa: Viêm tuỵ. Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân1, yếu cơ. Thận và tiết niệu: Tăng creatinine, bệnh tubulopathy thận gần (bao gồm hội chứng Fanconi). Hiếm gặp: 1/10000

9. Tương tác với các thuốc khác

Một số thuốc có thể làm tăng nồng độ từ đó tăng tác dụng không mong muốn của Tenofovir bao gồm: Atazanvir, Liponavir + Ritonavir. Didanosin: Tăng tác dụng phụ của cả 2 thuốc khi dùng đồng thời. Adefovir có thể làm giảm thải trừ tenofovir do làm giảm chức năng thận.

10. Dược lý

Cơ chế tác dụng
Tenofovir disoproxil fumarate là muối fumarate của tiền thuốc tenofovir disoproxil. Tenofovir disoproxil được hấp thu và chuyển hóa thành dạng hoạt tính tenofovir, một chất tương tự nucleoside monophosphate (nucleotide). Sau đó tenofovir được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính tenofovir diphosphate, bởi các enzyme trong tế bào. Tenofovir diphosphate có thời gian bán thải nội bào là 10 giờ trong các tế bào đã hoạt hóa và 50 giờ trong các tế bào bạch cầu đơn nhân máu ngoại vi trạng thái nghỉ (PBMCs). Tenofovir diphosphate ức chế enzym sao chép ngược HIV-1 và HBV polymerase bằng cách cạnh tranh gắn kết trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotide và, sau khi hợp nhất vào DNA, bởi sự kết thúc chuỗi DNA. Tenofovir diphosphate là một chất ức chế yếu các polymerase tế bào a, B, và y. Ở nồng độ lên đến 300 pmol/l, tenofovir cho thấy không có tác dụng trên sự tổng hợp của DNA ty thể hoặc sự sản xuất acid lactic trong định lượng in vitro.
Dữ liệu liên quan đến HIV
Hoạt tính kháng virus HIV in vitro:
Nồng độ tenofovir cần để ức chế 50% (EC,,) chủng thí nghiệm hoang dã HIV-1B là 1-6 umol/l trong các dòng tế bào bạch huyết và là 1,1 umol/l đối với phần lớn các chủng phân lập HIV-1 phân nhóm B trong PBMCs. Tenofovir cũng có hoạt tính kháng HIV-1 phân nhóm A, C, D, E, F, G, và O và kháng HIV trong các tế bào bạch cầu đơn nhân/ đại thực bảo nguyên phát. Tenofovir cho thấy có hoạt tính in vitro kháng HIV-2, với EC, là 4,9 umol/l trong tế bào MT-4.
Đề kháng:
Các chủng HIV-1 có tính nhạy cảm với tenofovir giảm và đột biến K65R ở enzyme sao chép ngược đã được lựa chọn in vitro và ở một số bệnh nhân. Nên tránh dùng tenofovir disoproxil fumarate cho các bệnh nhân đã điều trị kháng retrovirus do nhiễm chủng virus có mang đột biến K65R. Ngoài ra, một thay thế K70E trong phiên mã sao chép ngược HIV-1 đã được lựa chọn bởi tenofovir và kết quả là giảm nhạy cảm với tenofovir ở mức độ thấp.
Các nghiên cứu lâm sàng trên những bệnh nhân đã từng điều trị đã đánh giá hoạt tính kháng HIV của tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarate) đối với các chủng HIV-1 kháng các chất ức chế nucleoside. Kết quả cho thấy là những bệnh nhân nhiễm các chủng HIV có chứa tới 3 hoặc nhiều hơn các đột biến liên quan đến chất tương tự thymidine (TAM) bao gồm các đột biến ở enzyme sao chép ngược hoặc M41L hoặc L210W cho thấy giảm đáp ứng với phác đồ tenofovir disoproxil 245mg.
Dược động học
Tenofovir disoproxil fumarate là một tiền thuốc dạng ester tan được trong nước và nhanh chóng chuyển hóa in vivo thành tenofovir và formaldehyde.
Tenofovir được chuyển hóa nội bào thành tenofovir monophosphate và thành chất có hoạt tính tenofovir diphosphate.
Hấp thu
Sau khi dùng liều uống tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân nhiễm HIV, tenofovir disoproxil fumarate được hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa thành tenofovir. Sử dụng đa liều tenofovir disoproxil fumarate với thức ăn ở bệnh nhân nhiễm HIV cho kết quả giá trị trung bình tenofovir (%CV) Cmax., AUC và Cmax tương ứng là 326 (36,6%) ng/ml, 3324 (41,2%) ng/ml và 64,4 (39,4%) ng/ml. Các nồng độ tenofovir tối đa quan sát được trong huyết thanh trong vòng 1 giờ sau khi uống lúc đói và 2 giờ sau khi uống kèm thức ăn. Sinh khả dụng đường uống của tenofovir từ tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân uống lúc đói là khoảng 25%
Việc uống tenofovir disoproxil fumarate với bữa ăn nhiều chất béo làm tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc, trong đó AUC của tenofovir tăng khoảng 40% và Cmax tăng khoảng 14%. Khi bệnh nhân được uống liều tenofovir disoproxil fumarate đầu tiên vào lúc đã ăn no, giá trị Cmax trong huyết thanh trung bình năm trong khoảng từ 213 đến 375 ng/ml. Tuy nhiên, uống tenofovir disoproxil fumarate cùng bữa ăn nhẹ không ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của tenofovir.
Phân bố
Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của tenofovir được ước tính là khoảng 800 ml/kg. Sau khi uống tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir được phân bố trong phần lớn các mô, với nồng độ cao nhất là ở thận, gan và đường ruột (theo các nghiên cứu tiền lâm sàng). In vitro mức độ gắn kết với protein huyết tương hoặc huyết thanh tương ứng là dưới 0,7 và 7,2%, với nồng độ tenofovir nằm trong khoảng từ 0,01 đến 25 ng/ml. Chuyển hóa:
Các nghiên cứu in vitro đã xác định rằng cả tenofovir disoproxil fumarate lẫn tenofovir đều không phải là chất nền cho enzyme CYP450. Hơn nữa, ở nồng độ cao hơn đáng kể (gấp khoảng 300 lần) so với quan sát được in vivo, tenofovir không ức chế sự chuyển hóa thuốc in vitro qua trung gian bất kỳ phần lớn đồng phân CYP450 người có liên quan đến chuyển dạng sinh học thuốc (CYP3A4, CYP2D6, CYP2C9, CYP2E1 hoặc CYP1A1/2). Ở nồng độ 100 ug/ml, tenofovir disoproxil fumarate không có tác dụng trên bất kỳ đồng phân CYP450 nào, trừ CYP1A1/2, trong đó đã quan sát được một phần nhỏ (6%) giảm có ý nghĩa thống kê trong chuyển hóa của chất nền CYP1A1/2. Dựa trên các dữ liệu này, gần như không có khả năng xảy ra tương tác đáng kể về mặt lâm sàng giữa tenofovir disoproxil fumarate và các thuốc chuyển hóa qua hệ thống CYP450.
Thải trừ
Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cả con đường lọc thận và qua hệ thống vận chuyển chủ động ở ống thận với khoảng 70 - 80% hiểu được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi khi dùng đường tĩnh mạch . Độ ước tính khoảng 230 ml/giờ/kg (khoảng 300 ml/phút). Độ thanh thải qua thận ước tính là khoảng 160 ml/giờ/kg (khoảng 210 ml/phút), vượt quá tốc độ lọc ở cầu thận. Điều này chỉ ra rằng bài tiết chủ động qua ống thận là một phần quan trọng trong quá trình thải trừ tenofovir. Thời gian bán thải của tenofovir khi dùng đường uống là khoảng 12 – 18 giờ. Các nghiên cứu đã chứng minh sự bài tiết chủ động qua ống thận của tenofovir vào tế bào ống thận gần bởi các chất vận chuyển anion hữu cơ người (hOAT) 1 và 3 và thoát ra nước tiểu bằng MRP4.
Tuyến tính/không tuyến tính:
Dược động học của tenofovir không phụ thuộc vào liều của tenofovir disoproxil fumarate trong khoảng liều từ 75 đến 600 mg và không bị ảnh hưởng khi dùng liều lặp lại ở bất kỳ mức liều nào.
Tuổi:
Các nghiên cứu dược động học chưa được tiến hành ở người cao tuổi (trên 65 tuổi).
Giới tính:
Các dữ liệu còn hạn chế về dược động học của tenofovir ở phụ nữ chỉ ra rằng không có ảnh hưởng lớn của giới tính.
Chủng tộc:
Chưa có các nghiên cứu cụ thể về dược động học ở các nhóm chủng tộc khác nhau. Dân số trẻ em:
HIV-1: Dược động học ở trạng thái ổn định của tenofovir được đánh giá trên 8 bệnh nhân thiếu niên nhiễm HIV-1 (từ 12 đến dưới 18 tuổi) với cân nặng ≥ 35 kg. Các giá trị trung bình (± SD) Cmr và AUC tương ứng là 0,38 ± 0,13 ng/ mL và 3,39 ± 1,22 pggiờ/mL. Sự phơi nhiễm tenofovir đạt được ở những bệnh nhân thiếu niên sau khi sử dụng các liều tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarate) theo đường uống hàng ngày tương tự với sự phơi nhiễm đạt được ở người lớn sau khi sử dụng các liều tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarate) mỗi ngày một lần.
Viêm gan B mạn tính: Sự phơi nhiễm tenofovir ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân thiếu niên nhiễm HBV (12 đến dưới 18 tuổi) sau khi sử dụng một liều uống tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarate) mỗi ngày một lần là tương tự với sự phơi nhiễm đạt được ở bệnh nhân người lớn dùng liều tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarate) mỗi ngày một lần. Các thử nghiệm dược động học không được thực hiện trên trẻ em dưới 12 tuổi hoặc kèm suy thận.
Suy thận: Các chỉ số dược động học của tenofovir được xác định sau khi uống một liều đơn tenofovir disoproxil 245 mg trên 40 bệnh nhân người lớn không nhiễm HIV, HBV có các mức độ suy thận khác nhau, xác định dựa vào độ thanh thải creatinine ban đầu (CrCl) (chức năng thận là bình thường nếu chỉ số CrCl > 80 ml/phút; suy thận nhẹ với CrC1=50-79 ml/phút; trung bình với CrC1= 30-49 ml/phút và nặng với CrCl = 10-29 ml/phút). So với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, mức độ phơi nhiễm tenofovir trung bình (%CV) đã tăng từ 2185 (12%) nggiờ/ml ở các đối tượng có CrCl>80 ml/phút lên lần lượt là 3064 (30%) nggiờ/ml, 6009 (42%) nggiờ/ml và 15985 (45%) nggiờ/ml ở các bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ, trung bình và nặng. Liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận, với tăng khoảng cách giữa hai lần dùng, được cho là sẽ tạo ra nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn và mức Cmax thấp hơn ở bệnh nhân suy thận so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Liên quan lâm sàng của nó hiện còn chưa rõ.
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (CrCl < 10 ml/phút) cần phải thẩm tách máu, các nồng độ tenofovir giữa các lần thẩm tách tăng đáng kể trong suốt 48 giờ, đạt C trung bình 1032 ng/ml và AUC 48h trung bình 42857 ng.giờ/ml.
Khuyến cáo nên điều chỉnh khoảng cách giữa hai lần dùng tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarate) ở những bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút hoặc những bệnh nhân đã bị ESRD và cần thẩm tách máu. Dược động học của tenofovir ở những bệnh nhân không thẩm tách máu có độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút và ở các bệnh nhân bị ESRD được điều trị bằng thẩm phân phúc mạc hoặc các kiểu thẩm tách khác chưa được nghiên cứu. Dược động học của tenofovir trên bệnh nhân trẻ em suy thận chưa được nghiên cứu. Không có dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo.
Suy gan:
Một liều đơn tenofovir disoproxil 245 mg được dùng cho các bệnh nhân người lớn không nhiễm HIV, HBV có các mức độ suy gan khác nhau được xác định theo cách phân loại Child-Pugh-Turcotte (CPT). Dược động học của tenofovir thực chất không bị thay đổi ở các đối tượng bị suy gan, điều này gợi ý rằng không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này. Các giá trị trung bình nồng độ tenofovir (%CV)C và AUC tương ứng là 223 (34,8%) ng/ml và 2050 (50,8%) nggiờ/ ml ở những bệnh nhân chức năng gan bình thường, so với 289 (46,0%) ng/ml và 2310 (43,5%) nggiờ/ml ở những bệnh nhân suy gan mức độ trung bình và 305 (24,8%) ng/ml và 2740 (44,0%) nggiờ/ml ở những bệnh nhân suy gan nặng. Dược động học nội tế bào:
Trong bạch cầu đơn nhân không sinh sản trong máu ngoại vi của người (PBMC) thời gian bán thải của tenofovir diphosphate vào khoảng 50 giờ, trong khi thời gian bán thải trong tế bào PBMC được kích thích bằng phytohaemaglutinin là khoảng 10 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu ngộ độc và áp dụng điều trị hỗ trợ chuẩn nếu cần thiết. Cách xử trí: Tenofovir có thể được loại bỏ bởi thẩm tách máu, thanh thải thẩm tách máu trung bình của tenofovir là 134 ml/phút. Không biết tenofovir có thể được loại bỏ bởi thẩm phân phúc mạc hay không. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Fovirpoxil 300mg được bảo quản ở nơi khô, mát. Tránh nắng, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

6
4
0
0
0