Thuốc tim mạch
Có
Captopril
hộp 30 viên
Điều trị tăng huyết áp ở người lớn. Điều trị suy tim ở bệnh nhân không đáp ứng tốt với việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu và digitalis. Điều trị nhồi máu cơ tim và bệnh thận do đải tháo đường.
Khapharco
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều trị tăng huyết áp ở người lớn. Điều trị suy tim ở bệnh nhân không đáp ứng tốt với việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu và digitalis. Điều trị nhồi máu cơ tim và bệnh thận do đải tháo đường.
Thuốc bán theo đơn, dùng theo chỉ định của thầy thuốc. - Captopril: uống một giờ trước bữa ăn. - Tăng huyết áp: Liều thường dùng 25 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày, liều ban đầu có thể thấp hơn (6,25 mg x 2 lần/ngày đến 12,5 mg x 3 lần/ngày) cũng có thể có hiệu quả. đặc biệt ở người đang dùng thuốc lợi tiểu. Nếu huyết áp không kiểm soát được sau 1 - 2 tuần, có thể tăng liều tới 50mg/ngày, uống 2 -3 lần. - Cơn tăng huyết áp: 12,5 – 25mg, uống lặp lại 1 hoặc 2 lần nếu cần, cách nhau khoảng 30-60 phút hoặc lâu hơn. - Đối với suy thận Hệ số thanh thải Creatinin mi/phút/m2 : Liều ban đầu mg/ngày : Nếu chưa đạt tác dụng sau 2 tuần <50 : 12,5 mg x 3 : 25 mg x 3 <20 : 6,25 mg x 3 : 12,5 mg x 3 - Suy tim: Captopril nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu. Liều thường dùng là 6,25 – 50mg/lần x 2 lần/ngày. Dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt khi suy tim, hạ natri mẫu và người cao tuổi. Vì vậy nên ngừng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi dùng các thuốc ức chế ACE. - Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Sau khi dùng liều ban đầu 6,25mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5mg/lẫn x 3 lần, sau đó tăng lên 25mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và năng lên liều 50mg/lần x 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc. -Bệnh thận do đái tháo đường: 25mg x 3 lần/ngày, dùng lâu dài. Nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn, có thể cho thêm các thuốc chống tăng huyết áp.
Tiền sử phù mạch, mẫn cảm với thuốc, sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định). Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất. Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
Suy giảm chức năng thận. Thẩm tách máu. Người bệnh mất nước và/hoặc điều trị thuốc lợi tiểu mạnh: nguy cơ hạ huyết áp nặng. Bản thân captopril có thể gây tăng nhẹ kali huyết, vì vậy tránh kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali. Ở người bệnh tăng hoạt độ rennin mạnh, có thể xảy ra hạ huyết áp nặng sau khi dùng liều captopril đầu tiên, cần tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Hạ huyết áp nhất thời này không cản trở việc tiếp tục sử dụng captopril. Nếu liều ban đầu thấp thì thời gian hạ huyết áp nặng sẽ giảm. Captopril cũng gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm acetone trong nước tiểu.
Thời kỳ mang thai: sử dụng captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sàn sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Thời kỳ cho con bú: không được dùng vì captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú mẹ.
Thuốc có tác dụng gây chóng mặt nên không sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Thường gặp, ADR>1/100 Toàn thân: chóng mặt; Da: ngoại ban, ngứa; Hỗ hấp: họ. - Ít gặp, 1/1000 <ADR<1/100 Tuần hoàn: hạ huyết áp nặng. Tiêu hoá: thay đổi vị giác, viêm miệng, viêm dạ dày, đau bụng, đau thượng vị. - Hiếm gặp, ADR< 1/1000 Mẫn cảm, mày đay, đau cơ, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh hạch lympho, sút cân. Viêm mạch, to vú ở nam giới. Phù mạch, phồng môi, phồng lưỡi, khàn giọng do phù dây thanh âm, phù chân tay. Mẫn cảm ánh sáng, phát ban kiểu pemphigus. hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy. Vàng da, viêm tuy, co thắt phế quản, hen nặng thêm, đau cơ, đau khớp. Dị cảm, trầm cảm, lú lẫn. Protein niệu, hội chứng thận hư, tăng kali huyết, suy chức năng thận.
Dùng đồng thời furosemid với captopril gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp Dùng đồng thời captopril với các chất chống viêm không steroid làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril. Captopril có thể làm tăng trở lại nồng độ lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của lithi. Các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril, Cyclosporine hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây tăng kali khi sử dụng đồng thời với captopril
Captopril 25mg Tá được vừa đủ 1 viên nén (Tá dược gồm: Avicel 95 mg, Mannitol 40 mg, Croscarmellose 10 mg, Povidon 5 mg, Talc 3,5 mg, Acid Stearic 3,5 mg).
Captopril là chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin I, được dùng trong điều trị tăng huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc liên quan đến ức chế hệ rennin angiotensin-aldosteron. Rennin là enzyme do thận sản xuất, khi vào máu tác dụng trên cơ chất glubin huyết tương sản xuất ra angiotensin I, là chất decapeptid có ít hoạt tính. Nhờ vai trò của enzyme chuyển dạng (ACE), angiotensin I chuyển thành angiotensin II. Chất sau làm co mạch nội sinh rất mạnh, đồng thời lại kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron, có tác dụng giữ natri và nước. Captopril ngăn chặn được sự hình thành angiotensin II. Tác dụng chống tăng huyết áp: captopril làm giảm sức cản động mạch ngoại vi, thuốc không tác động lên cùng lượng tím, Điều trị suy tim: captopril có tác dụng tốt chống tăng sản cơ tim do ức chế hình thành angiotensin II, là chất kích thích tăng trưởng quan trọng của cơ tim. Điều trị nhồi máu cơ tim; lợi ích của các chất ức chế ACE là làm giảm tỷ lệ tái phát nhồi máu cơ tim, có thể do làm chậm tiền triển xơ vữa động mạch.
Triệu chứng: sốt, nhức đầu, hạ huyết áp. Xử trí: ngừng dùng captopril và cho người bệnh vào viện, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhy-dramin hydroclorid, tiêm tĩnh mạch hydrocortison. Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp, có thể loại bỏ captopril bằng thẩm tách máu.
Dưới 30 °C, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0