lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh Cadicefpo 50 hộp 10 gói x 3g

Thuốc kháng sinh Cadicefpo 50 hộp 10 gói x 3g

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Cefpodoxime
Dạng bào chế:Bột pha hỗn dịch uống
Thương hiệu:US Pharma USA
Số đăng ký:VD-32704-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Cadicefpo 50

Mỗi gói 3g thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa:
Hoạt chát: Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil) 50 mg
Tá dược: saccharose, dextrose khan, kollidon CL-M, gôm xanthan, mùi dâu hạt, polyvinyl pyrrolidon K30, aspartam, aerosil (colloidal silicon dioxyd), magnesi stearat

2. Công dụng của Cadicefpo 50

Cefpodoxime chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Viêm tai giữa cấp do Streptococcus pneumoniae, Strepococcus pyogenes, Haemophilus influenzae, hoặc Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase).
- Viêm họng và/hoặc viêm amidan gây ra bởi Streptococcus pyogenes.
- Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng gây ra bởi S. pneumoniae hoặc H. Influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn gây ra bởi S. pneumoniae, H. influenzae (chỉ có các chủng không sinh beta-lactamase) hoặc M. Catarrhalis.
- Lậu niệu đạo và cổ tử cung không biến chứng gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả các chủng sinh penicilinase).
-- Nhiễm trùng hậu môn-trực tràng cấp, không biến chứng ở phụ nữ do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng sinh penicilinase).
- Nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh penicilinase) hoặc Streptococcus pyogenes.
- Viêm xoang cấp tính do Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) gây ra bởi Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.

3. Liều lượng và cách dùng của Cadicefpo 50

Cách dùng
Hòa bột thuốc vào một lượng nước vừa đủ (khoảng 100 ml). Không dùng sữa, trà, cà phê hoặc các thức uống có ga, có cồn hoặc calcium để pha thuốc. Nên uống cefpodoxim cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa. Sau khi pha xong nếu không sử dụng ngay, hỗn dịch phải được đậy kín, cất trong tủ lạnh từ 2 độ đến 8 độ C. Lắc đều trước khi sử dụng. Hỗn dịch có thể bảo quản được trong 14 ngày.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Viêm họng và/hoặc viêm amidan: 100 mg mỗi 12 giờ (tối đa 200 mg/ngày), trong 5 – 10 ngày
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 200 mg mỗi 12 giờ (tối đa 400 mg/ngày), trong 14 ngày
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ (tối đa 200 mg/ngày), 7 ngày
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ (tối đa 800 mg/ngày), trong 7 – 14 ngày
Viêm xoang cấp tính: 200 mg mỗi 12 giờ (tối đa 400 mg/ngày), trong 10 ngày
- Lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn – trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg
Trẻ em từ 2 tháng đến 12 tuổi:
- Viêm tai giữa cấp, dùng liều 5 mg/kg/liều (tối đa 200 mg/liều) mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày) ngày một lần, trong 5 ngày
- Viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa, liều thường dùng là 5 mg/kg/liều (tối đa 100 mg/liều) mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày) ngày một lần, trong 5 – 10 ngày
- Viêm xoang cấp tính, dùng liều 5 mg/kg/liều (tối đa 200 mg/liều) mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày) ngày một lần, trong 10 ngày
Suy thận: giảm liều theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, cho uống liều thường dùng, cách 24 giờ một lần. Người bệnh đanh thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Suy gan: dược động học cefpodoxim ở bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tương tự như ở người khỏe mạnh, không cần điều chỉnh liều trong nhóm bệnh nhân này.

4. Chống chỉ định khi dùng Cadicefpo 50

Người mẫn cảm với cefpodoxim hay bất cứ thành phần nào của thuốc, người bệnh bị dị ứng với cá cephalosporin khác

5. Thận trọng khi dùng Cadicefpo 50

Giống như tất cả các kháng sinh nhóm beta lactam, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngưng dùng cefpodoxim ngay và bắt đầu các biện pháp điều trị thích hợp.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử dị ứng với cefpodoxim, penicillin hay các cephalosporin khác không. Cần thận trọng nếu cefpodoxim được dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thuốc beta lactam khác.
Trong trường hợp suy thận nặng, có thể cần phải giảm liều dùng, phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
Viêm đại trạng do kháng sinh và viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo ở hầu hết các kháng sinh bao gồm cefpodoxim, và có thể có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxim. Nên xem xét ngừng đièu trị với cefpodoxim và bắt đầu điều trị đặc hiệu Clostridium difficile. Các thuốc ức chế nhu động ruột không nên dùng.
Nên thận trọng khi dùng cefpodoxim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Như với tất cả các kháng sinh beta lactam, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể xảy ra, đặc biệt trong điều trị kéo dài. Đối với các trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, nên theo dõi huyết thanh và ngưng dùng thuốc nếu giảm bạch cầu.
Cephalosporin có thể được hấp thụ trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể chống lại thuốc. Điều này có thể tạo ra 1 phản ứng dương tính của xét nghiệm Coomb và hiếm khi là gây thiếu máu tán huyết. Phản ứng này có thể có khả năng phản ứng chéo với penicilin.
Sự thay đổi chức năng thận đã được quan sát thấy ở kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và/hoặc các thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp như vậy, nên theo dõi chức năng thận.
Giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefpodoxim kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile), có thể cần phải gián đoạn điều trị.
Thuốc có chứa saccharose có thể gây hại cho răng nếu sử dụng từ 2 tuần trở lên.
Thận trọng với tá dược aspartam: do trong aspartam có chứa 1 lượng phenylalanine, do đó, có thể có hại cho người bị phenylketon niệu.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: không có bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật cho uống cefpodoxim. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm soát chặt chẽ về việc dùng cefpodoxim cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ, vì vậy cần cẩn trọng khi dùng thuốc cho người mang thai, chỉ dùng cefpodoxim trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú: Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nên phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc có thể gây hoa mắt chóng mặt nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1%:
Tiêu chảy 96%). Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi (từ 1 tháng đến 2 tuổi) là 12,8%.
Phát ban da (2%). Tỷ lệ phát ban tã ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi là 8,5%.
Các dạng phát ban khác 1,8%.
Nôn mửa 2,3%.
Ít gặp, ADR < 1%:
Cơ thể: đau bụng, chuột rút ở bụng, nhức đầu, nhiễm Candida, suy nhược, sốt, nhiễm nấm.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nhiễm Candida, chán ăn, khô miệng, viêm dạ dày, viêm đại tràng giả mạc.
Máu và hệ bạch huyết: tăng tiểu cầu nguyên phát, test Coombs trực tiếp dương tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, kéo dài thời gian thromboplastin từng phần, huyết khối giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa – dinh dưỡng: tăng SGPT.
Cơ xương – xương: đau cơ.
Thần kinh: ảo giác tăng động, căng thẳng, buồn ngủ
Hô hấp: chảy máu cam, viêm mũi
Da: nhiễm nấm Candida, nổi mày đay, viêm da do nấm, mụn trứng cá, viêm da tróc da, ban đỏ mề đay.
Khác. Thay đổi vị giác
ADR trong quá trình lưu hành:
Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau đây đã được báo cáo: phản ứng dị ứng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng và các phản ứng giống như huyết thanh, viêm đại tràng giả mạc, tiêu chảy ra máu với đau bụng, viêm loét đại tràng, xuất huyết với hạ huyết áp, sốc phản vệ, tổn thương gan cấp tinh, ban xuất huyết, viêm thận, thâm nhiễm phổi với tăng bạch cầu ái toan và viêm da mí mắt.
Có báo cáo 1 ca tử vong do viêm đại tràng giả mạc và đông máu nội mạch lan tỏa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: ngừng điều trị bằng cefpodoxim.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc kháng histamin H2 và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng của cefpodoxim đã giảm đi 30% khi sử dụng đồng thời với các thuốc trung hòa acid dịch vị hay ức chế tiết acid. Do đó, những thuốc kháng acid và thuốc kháng histamin H2 có thể làm tăng pH dạ dày, nên được sử dụng 2 – 3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
Probenecid làm giảm bài tiết cephalosporin qua thận.
Cephalosporin có thể làm tăng hiệu quả chống đông máu của các coumarin và giảm tác dụng ngừa thai của estrogen.
Dùng đồng thời cefpodoxim với warfarin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu. Đã có nhiều báo cáo về tăng hoạt tính chống đông máu ở bệnh nhân dùng kháng sinh, trong đó có cefpodoxim. Nguy cơ này có thể thay đổi do loại nhiễm trùng, tuổi tác và tình trạng của bệnh nhân, do đó việc tăng INR do sử dụng chung với cephalosporin rất khó để đánh giá. Nên theo dõi thường xuyên INR trong và ngay sau khi dùng cefpodoxim với các chất chống đông máu đường uống.

10. Dược lý

Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng tương tự như cefixim trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng có hoạt tính mạnh hơn chống lại Staphylococcus aureus.
Cơ chế kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hay nhiều protein gắn penicillin, ức chế bước cuối chùng chuyển hóa peptid của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều đối với cefpodoxime chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxime ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.

12. Bảo quản

Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30°C tránh ánh sáng

Xem đầy đủ
MUA HÀNG