- Công dụng/Chỉ định
- Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thủy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa
Nhiễm khuẩn da và mô mềm. Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quàng
Các nhiễm khuẩn khác Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn
Ghi chú:
Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
- Liều lượng và cách dùng
- Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
Người lớn và trẻ em (~ 40 kg): 500 mg - 1 g, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Hoặc là 1 g một lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da và mô mềm và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Trẻ em (< 40kg):
Dưới 4 tuổi: Dừng dạng bào chế khác.
Từ 4 - 6 tuổi: 250 mg (nửa viên), 2 lần mỗi ngày
Trên 6 tuổi: 500 mg, 2 lần mỗi ngày.
Người cao tuổi. Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thân
Người bệnh suy thận: Đối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo bảng sau;
Thanh thải creatinin: Liều : Khoảng thời gian giữa 2 liều
0 - 10 ml/phút : 500-1000 mg : 36 giờ
11 - 25 ml/phút : 500-1000 mg : 24 giờ
26 - 50 ml/phút : 500-1000 mg : 12 giờ
Chú ý: Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 - 10 ngày.
- Chống chỉ định
- Cefadroxil chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và penicillin
- Thận trọng
- Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh trước đây đã bị đị ứng với penicilin (do có phản ứng quá mẫn chéo). Tuy nhiên, với cefadroxil, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Trước và trong khi điều trị, cần theo dõi làm sàng cẩn thận và tiến hành các xét nghiệm thích hợp ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
Dũng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị ỉa chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trong khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng. Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai. Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhì, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết
Thời kỳ cho con bú: Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tựa và nổi ban.
- Tác dụng không mong muốn
- Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.
Thường gặp, ADR>1/100 Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
Ít gặp, 1/1000 <ADR<1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngửa.
Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
Tiết niệu - sinh dục: Đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân. Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
Máu. Giảm bạch cấu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
Tiêu hóa Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
Da : Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, pemphigus thông thường hoại tử biểu bị nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch
Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urẻ và creatinin máu, viêm thận kế có hài phục.
Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động. Bộ phận khác. Đau khớp.
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
- Tương tác thuốc
- Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này. Giảm tác dụng. Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.
Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
- Thành phần
- Cefadroxil (dưới dạng Cefadroxil monohydrat) 500mg
Tá được (Tinh bột sắn, Lactose, Povidon, Magnesi stearat, Silicon dioxyd, HPMC 15 cps, HPMC 6 cps, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd) vđ 1 viên nén dài bao phim
- Dược lý
- Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuan.
Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphyococcus có tiết và không tiết penicilinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Giam âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Kleb-siella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter sppa1De 13, Morganelia morgani (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxi không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea)
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
- Quá liều
- Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và la chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liễu của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất