- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Cefwin dùng điều trị cho bệnh nhân bị bệnh nhiễm khuẩn.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc Cefwin dùng đường uống.
Liều dùng: Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc, đau đầu, phát ban, mày đay, ngứa, nhiễm nấm âm đạo.
Ít gặp: Phản ứng dị ứng, phản vệ, đau khớp, ban đỏ đa dạng, rối loạn enzyme gan, viêm gan, vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp: Tăng bạch cầu ưa acid, rối loạn về máu, viêm thận kẽ có hồi phục, tăng hoạt động, kích động, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt hoa mắt.
Không xác định tần suất: Rộp da, da tróc vảy, phân đen hoặc lẫn máu, sốt, cảm giác mệt mỏi, khó chịu, viêm khớp, kích ứng mí mắt, xuất huyết trực tràng, co giật, nổi hạch, nôn ra máu.
- Tương tác thuốc
- Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc kháng histamine H2 và thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxime.
Probenecid có khả năng làm giảm thải trừ cefpodoxime.
Các cephalosporin, bao gồm cefpodoxime, có thể làm tăng tác dụng kháng đông của các dẫn chất coumarin và làm giảm tác dụng tránh thai của estrogen.
Có thể xảy ra phản ứng dương tính giả với xét nghiệm glucose niệu bằng các dung dịch Benedic, Fehling, hay đồng sulfate.
Tương tác với thực phẩm
Sinh khả dụng của cefpodoxime có thể tăng lên nếu dùng chung với thức ăn.
- Thành phần
- Cefpodoxime 200mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Cefpodoxime là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, sử dụng trong điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm, với hoạt tính mạnh trên Staphylococcus aureus.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn với protein PBP tham gia vào quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Cefpodoxime có độ bền vững cao trước các beta-lactamase do các vi khuẩn gram âm hoặc gram dương tiết ra.
Phổ kháng khuẩn: Giống các cephalosporin đường uống thế hệ 3 (cefdinir, cefixime, ceftibuten), cefpodoxime có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn gram âm hiếu khí, so với cephalosporin thế hệ 1 và 2.
Về nguyên tắc, cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn gram dương như Streptococcus pneumoniae, Streptococci nhóm A, B, C, G và với Staphylococcus aureus, S. epidermidis có tiết/không tiết beta-lactamase.
Cefpodoxime cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn gram âm, các trực khuẩn gram dương và gram âm.
Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella spp., Proteus mirabilis và Citrobacter spp.. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này đã bắt đầu đề kháng cả cephalosporin thế hệ 3.
Cefpodoxime bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria spp. sinh ra. Tuy vậy chưa rõ về hoạt lực của cefpodoxime cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin đường uống khác.
Kháng thuốc: Thuốc không có tác dụng trên tụ cầu khuẩn kháng methicillin (MRSA). Kiểu kháng kháng sinh này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxime ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter spp., Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc.
Tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridioides difficile, Bacteroides fragilis, Listeria sp., Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng các cephalosporin.
Động lực học
Hấp thu: Cefpodoxime proxetil, một tiền dược không có tác dụng kháng khuẩn, được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu trong ruột thành dạng cefpodoxime có tác dụng. Thức ăn tác động đến sinh khả dụng của viên nén bao phim nhưng không ảnh hưởng đến hỗn dịch uống. Sinh khả dụng khi uống lúc đói của cefpodoxime khoảng 50% và tăng khi dùng thuốc cùng thức ăn.
Phân bố: Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của cefpodoxime là 20–30%. Thể tích phân bố của thuốc từ 0,7–1,15 L/kg ở người khoẻ mạnh với chức năng thận bình thường. Cefpodoxime phân bố tốt vào các mô của phổi, họng, dịch màng phổi,
Thải trừ: Thời gian bán thải của cefpodoxime từ 2–3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và kéo dài ở bệnh nhân suy thận. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận với 80% dưới dạng không đổi.
- Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm