Thuốc kháng sinh
Có
Cefixime
hộp 25 gói 2g
Được chỉ định trong điều trị những bệnh nhiễm khuẩn sau đây do những chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra: Viêm phổi, viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản cấp và mạn. Viêm tai giữa. Viêm bàng quang, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn đường tiểu không biến chứng. Bệnh lậu không biến chứng. Viêm đường mật, viêm túi mật. Bệnh thương hàn, bệnh lỵ.
Pymepharco
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Được chỉ định trong điều trị những bệnh nhiễm khuẩn sau đây do những chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra: Viêm phổi, viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản cấp và mạn. Viêm tai giữa. Viêm bàng quang, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn đường tiểu không biến chứng. Bệnh lậu không biến chứng. Viêm đường mật, viêm túi mật. Bệnh thương hàn, bệnh lỵ.
Người lớn và trẻ em >12 tuổi: Liều thường dùng: 200mg x 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Điều trị viêm nhiễm khuẩn niệu do lậu cần: uống liều duy nhất 400mg. Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Bệnh nhân suy thận: Giảm liều dùng.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác. Người có tiền sử sốc phản vệ do penicillin.
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thời kỳ mang thai: Chưa có đữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng cefixim ở phụ nữ mang thai, trong lúc chuyển dạ và khi sinh, vì vậy chỉ nên dùng thuốc cho những trường hợp trên khi thật cần thiết. Thời kỳ cho con bú: Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú. Có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Thông thường, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu cảm thấy chóng mặt hay hoa mắt, không lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
Thường dung nạp tốt. Tác dụng phụ thường thoáng qua, nhẹ và vừa. Thường gặp: Tiêu hoá: rối loạn tiêu hoá như: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khô miệng. Thường chỉ xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và hiếm khi phải ngừng thuốc. Hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt, mất ngủ. Quá mẫn: ban đỏ, mày đay. Hiếm khi: Viêm đại tràng giả mạc; Phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson; Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua. Tăng tạm thời AST, ALT. Hiếm gặp: Thời gian prothrombin kéo dài. Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụngthuốc.
- Dùng đồng thời cefixim với carbamazepin làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương. - Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc. - Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Cefixim 100mg Tá được: Đường Sucrose, Aspartam, Mamnitol, Mùi cam, Mùi chanh, Colloidal silicon đioxide.
DƯỢC LỰC HỌC: Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, dùng đường uống, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefixim có hoạt phổ đối với vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 và 2. Do bền vững cao với beta-lactamase nên nhiều chủng vi khuẩn kháng với penicillin và một số kháng sinh cephalosporin do tiết ra beta-lactamase vẫn có thể nhạy cảm với cefixim. Hiệu lực lâm sàng đã được chứng minh trên nhiều bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi những chủng gây bệnh phổ biến như: Streptococcus pyogenes; S. agalactiae, S. pneumoniae; E. coli; Proteus mirabilis; Klebsiella species; Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Neisseria menigitidis, N. gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết penicillinase).
Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thâm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0