- Công dụng/Chỉ định
- CTTOREN 50 được chỉ định trong trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm ở trẻ em và người lớn không thể uống thuốc do khó nuốt:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng do các tác nhân Haemophilus influenzae (gồm cả chủng sinh beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (gồm cả chủng sinh beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (gồm cả chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicillin).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn do các tác nhân Haemophilus influenzae (gồm cả chủng sinh beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (gồm cả chủng sinh beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (gồm cả chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicillin).
- Viêm họng và viêm amiđan do Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A) nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da do Staphylococcus aureus (gồm cả chủng sinh beta-lactamase) và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
- Liều lượng và cách dùng
- Liều lượng:
Trẻ em:
Cefditoren pivoxil thường được dùng như một liều uống duy nhất 9-18 mg/kg/chia 2-3 lần một ngày, sau bữa ăn. Liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo độ tuổi của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
• Trẻ em > 20 kg: Tổng liều hàng ngày 300 mg, tương đương 2 gói thuốc bột (100 mg cefditoren) x 3 lần một ngày, cách nhau mỗi 8 giờ.
• Trẻ em từ 10 đến 20 kg: Tổng liều hàng ngày 150 mg, tương đương 1 gói thuốc bột (50 mg cefditoren) x 3 lần một ngày, cách nhau mỗi 8 giờ.
• Trẻ em từ 6 đến 10 kg: Tổng liều hàng ngày 100 mg, tương đương 1 gói thuốc bột (50 mg cefditoren) x 2 lần một ngày, cách nhau mỗi 12 giờ.
Người lớn (bệnh nhân không thể uống thuốc do khó nuốt):
Thông thường 100 mg cefditoren, 3 lần một ngày sau bữa ăn. Liều hàng ngày có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Một liều 200 mg được uống 3 lần một ngày sau bữa ăn cho bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng hoặc với những bệnh nhân mà liều thông thường không đáp ứng.
Cách dùng:
Hòa lượng thuốc trong gói với một lượng nhỏ nước.
Sử dụng hỗn dịch thuốc ngay sau khi pha.
- Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với cefditoren, kháng sinh nhóm cephalosporin, mẫn cảm với penicilin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân thiếu hụt carnitin hoặc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh dẫn đến thiếu hụt carnitin trên lâm sàng.
- Thận trọng
- Cefditoren nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân sau đây: Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicilin; bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc trong gia đình có người bị dị ứng, ví dụ như hen phế quản, phát ban hoặc nổi mề đay; chức năng thận suy giảm nghiêm trọng; ăn uống kém hoặc những bệnh nhân đang được nuôi ăn qua đường tĩnh mạch, và bệnh nhân có sức khỏe kém (bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận vì có khả năng gây thiếu vitamin K).
Theo nguyên tắc chung, thời gian dùng thuốc nên được giới hạn trong khoảng thời gian tối thiểu cần thiết để điều trị tình trạng của bệnh nhân, sau khi xác nhận tính nhạy cảm của vi sinh vật với thuốc, để ngăn chặn sự xuất hiện của các vi sinh vật kháng thuốc.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm nghiêm trọng, khoảng thời gian dùng thuốc nên được kéo dài.
Đã có báo cáo rằng cefditoren làm giảm carnitin huyết thanh.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Nghiên cứu trên động vật không thấy các phản ứng bất lợi đối với thai nhi. Các cephalosporin qua được nhau thai và được coi là an toàn với thai nhi. Nguy cơ trên thai kỳ theo FDA: Mức độ B.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc phân bố được vào trong sữa mẹ, vì vậy, sử dụng thận trọng với phụ nữ cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này.
- Tác dụng không mong muốn
- Các tác dụng không mong muốn do cefditoren thường nhẹ bao gồm:
ADR > 10%: Tiêu chảy.
1% < ADR < 10%:
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng glucose máu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, chán ăn, nôn.
Sinh dục: Viêm âm đạo.
Huyết học: Giảm hematocrit.
Thận: Tiểu ra máu, bạch cầu niệu.
ADR < 1%: Hiếm gặp nhưng nguy hiểm hoặc gây đe dọa tính mạng.
Suy thận cấp, dị ứng, đau khớp, hen phế quản, giảm calci máu, tăng thời gian đông máu, tăng glucose huyết, viêm phổi kẽ, giảm bạch cầu, tăng kali máu, giảm natri máu, nhiễm nấm, hội chứng Stevens – Johnson, triệu chứng viêm đại tràng giả mạc, xuất huyết giảm tiểu cầu, hoại tử da nhiễm độc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc, trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrine, oxygen, kháng histamin, corticosteroid).
Giảm tác dụng của prothrombin có thể xảy ra với những đối tượng có nguy cơ (người suy thận, suy gan, dinh dưỡng kém, sử dụng kháng sinh kéo dài, điều trị dài hạn thuốc chống đông), cần phải theo dõi thời gian đông máu và bổ sung vitamin K.
Nếu có co giật, ngừng cefditoren và dùng thuốc chống co giật.
Tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng màng giả, nếu nhẹ chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng cần truyền dịch, điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng metronidazol.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Tăng tác dụng/độc tính: Probenecid làm tăng nồng độ cefditoren trong huyết tương do đó làm tăng tác dụng/độc tính của cefditoren.
Giảm tác dụng: Các antacid, thuốc ức chế bơm proton và thuốc đối kháng thụ thể H2 làm giảm hấp thu cefditoren, vì vậy làm giảm tác dụng của cefditoren.
Tương tác với thức ăn: Thức ăn làm tăng hấp thu cefditoren. Bữa ăn có nhiều mỡ có thể làm sinh khả dụng của thuốc tăng lên tối đa.
Tương tác về xét nghiệm: Có thể gây ra phản ứng Coombs trực tiếp dương tính, test ferricyanid âm tính giả, test glucose niệu dương tính giả khi dùng Clinitest.
Thuốc tránh thai: Cefditoren pivoxil không ảnh hưởng đến dược động học của ethinylestradiol, thành phần estrogen trong hầu hết các thuốc ngừa thai dùng đường uống.
- Thành phần
- Mỗi gói thuốc cốm pha hỗn dịch uống 1,8 g chứa:
- Thành phần dược chất: Cefditoren (dưới dạng cefditoren pivoxil)…50 mg.
- Thành phần tá dược: Sucrose, Dextrose khan, Kollidon CL-M, Gôm xanthan, PVP K30, Aspartam, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Magnesi stearat, Mùi dâu.
- Dược lý
- Dược lực học
Cefditoren pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra, bao gồm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae nhạy cảm với penicillin, Moraxella catarrhalis, viêm họng (Streptococcus pyogenes), nhiễm trùng da và tổ chức da không biến chứng (Staphylococcus aureus không có đa kháng, Streptococcus pyogenes).
Cefditoren bền vững với nhiều loại beta-lactamase (bao gồm penicillinase và một số cephalosporin) do các vi khuẩn Gram âm và Gram dương sinh ra. Tương tự như các cephalosporin thế hệ 3 hiện nay (cefdinir, cefixim, ceftibuten, cefpodoxim) cefditoren có phổ kháng các vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với cephalosporin thế hệ thứ nhất và thứ hai. Hơn nữa, cefditoren tác dụng với các vi khuẩn Gram dương tốt hơn so với các cephalosporin thế hệ thứ ba khác vì cấu trúc cefditoren có nhóm methylthiazolyl, trong khi các cephalosporin thế hệ thứ ba khác không có.
Cơ chế tác dụng của cefditoren pivoxil tương tự như các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3. Cefditoren pivoxil là một tiền thuốc (prodrug) có rất ít tác dụng kháng khuẩn. Cefditoren pivoxil được hấp thu theo đường tiêu hóa và bị thủy phân bởi các esterase để giải phóng thành cefditoren có hoạt tính và pivalat vào trong máu. Cefditoren có tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (penicillin binding protein – PBPs) làm ức chế bước cuối cùng chuyển acid amin giữa các chuỗi peptid của tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn, do đó ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn bị ly giải do hoạt tính của các emzym autolysin và murein hydrolase.
Dược động học
Hấp thu: Cefditoren pivoxil được hấp thu theo đường tiêu hóa và bị thủy phân bởi các esterase thành cefditoren có hoạt tính và pivalat vào trong máu. Khi uống lúc đói liều 200 mg cefditoren, nồng độ cao nhất đạt được trong huyết tương khoảng 1,8 microgram/ml sau khi uống 1,5 – 3 giờ. Sinh khả dụng khi uống lúc đói đạt được khoảng 14% và tăng lên nếu uống cùng bữa ăn có nhiều mỡ.
Phân bố: Thể tích phân bố là 9,3 ± 1,6 lít. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của cefditoren là 88%.
Chuyển hóa và thải trừ: Cefditoren không bị chuyển hoá nhiều và bài tiết chính qua nước tiểu dưới dạng không đổi bằng lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thuốc có thể được thải trừ bằng lọc máu ngoài thận. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 1,6 giờ và kéo dài hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Pivalat được hình thành do quá trình thủy phân cefditoren pivoxil sẽ kết hợp với cartinin trong máu tạo thành pivaloylcartinin và được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu.
- Quá liều
- Không có thông tin về việc dùng quá liều cefditoren pivoxil ở người. Tuy nhiên, như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng không mong muốn sau khi dùng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị, tiêu chảy, và co giật. Thẩm phân máu có thể hỗ trợ trong việc loại bỏ cefditoren khỏi cơ thể, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương (giảm 30% nồng độ trong huyết tương sau 4 giờ thẩm phân máu).
Nếu có bất cứ triệu chứng quá liều nào thì ngưng dùng thuốc ngay và thông báo ngay cho bác sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm
- Phân loại sản phẩm
- Rx