- Công dụng/Chỉ định
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.
Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng.
Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.
Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Liều lượng và cách dùng
- Người lớn:
Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: 200 mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.
Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200 mg.
Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 - 14 ngày.
Trẻ em:
Viêm tai giữa cấp tính: 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.
Viêm họng và viêm amiđan: 10 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.
Cefpodoxime nên được chỉ định cùng với thức ăn. Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ.
Không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân xơ gan.
- Chống chỉ định
- Các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cefpodoxime proxetil
- Thận trọng
- Trước khi bắt đầu điều trị với cefpodoxime, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác.
Cần thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicillin, suy thận và người có thai hoặc đang cho con bú. Theo dõi dấu hiệu và triệu chứng sốc phản vệ trong liều dùng đầu tiên.
Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi điều trị với cefpodoxime thì phải ngừng thuốc và sử dụng liệu pháp điều trị phù hợp cho người bệnh (dùng epinephrine, corticosteroid và duy trì đủ oxygen).
Sử dụng thuốc dài ngày có thể dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn và nấm, đặc biệt là Clostridioides difficile gây tiêu chảy và viêm đại tràng giả mạc.
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định đối với trẻ dưới hai tháng tuổi.
Hỗn dịch có chứa natri benzoate phải dùng rất thận trọng đối với trẻ sơ sinh; do acid benzoic là một chất chuyển hóa của benzyl alcohol và một lượng lớn benzyl alcohol (≥ 99 mg/kg/ngày) đã liên quan đến ngộ độc mạnh gây tử vong (hội chứng thở ngáp cá “gasping syndrome”) ở trẻ sơ sinh; toan chuyển hóa, suy hô hấp, rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương (co giật, xuất huyết nội sọ), hạ huyết áp, trụy tim mạch.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có bằng chứng về nguy cơ gây ngộ độc thai và quái thai của cefpodoxime trên động vật.
Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ về việc dùng cefpodoxime cho người mang thai hoặc khi sinh, vì vậy cần thận trọng và chỉ dùng thuốc trên phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Cefpodoxime được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Do nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú mẹ, cần cân nhắc kỹ việc ngưng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề có thể xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxime: (1) rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, (2) tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ, và (3) kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi sốt.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cefpodoxime có thể gây ra triệu chứng chóng mặt trong thời gian điều trị, có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng phụ được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, bao gồm: đi tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, viêm đại tràng và đau đầu. Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa, chóng mặt, chứng tăng tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tương tác thuốc
- Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime với probenecid.
Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.
- Thành phần
- Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 200mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Cefpodoxime là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, sử dụng trong điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm, với hoạt tính mạnh trên Staphylococcus aureus.
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn với protein PBP tham gia vào quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Cefpodoxime có độ bền vững cao trước các beta-lactamase do các vi khuẩn gram âm hoặc gram dương tiết ra.
Phổ kháng khuẩn: Giống các cephalosporin đường uống thế hệ 3 (cefdinir, cefixime, ceftibuten), cefpodoxime có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn gram âm hiếu khí, so với cephalosporin thế hệ 1 và 2.
Về nguyên tắc, cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn gram dương như Streptococcus pneumoniae, Streptococci nhóm A, B, C, G và với Staphylococcus aureus, S. epidermidis có tiết/không tiết beta-lactamase.
Cefpodoxime cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn gram âm, các trực khuẩn gram dương và gram âm.
Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella spp., Proteus mirabilis và Citrobacter spp.. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này đã bắt đầu đề kháng cả cephalosporin thế hệ 3.
Cefpodoxime bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria spp. sinh ra. Tuy vậy chưa rõ về hoạt lực của cefpodoxime cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin đường uống khác.
Kháng thuốc: Thuốc không có tác dụng trên tụ cầu khuẩn kháng methicillin (MRSA). Kiểu kháng kháng sinh này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxime ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter spp., Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc.
Tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridioides difficile, Bacteroides fragilis, Listeria sp., Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng các cephalosporin.
Động lực học
Hấp thu: Cefpodoxime proxetil, một tiền dược không có tác dụng kháng khuẩn, được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu trong ruột thành dạng cefpodoxime có tác dụng. Thức ăn tác động đến sinh khả dụng của viên nén bao phim nhưng không ảnh hưởng đến hỗn dịch uống. Sinh khả dụng khi uống lúc đói của cefpodoxime khoảng 50% và tăng khi dùng thuốc cùng thức ăn.
Phân bố: Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của cefpodoxime là 20–30%. Thể tích phân bố của thuốc từ 0,7–1,15 L/kg ở người khoẻ mạnh với chức năng thận bình thường. Cefpodoxime phân bố tốt vào các mô của phổi, họng, dịch màng phổi,
Thải trừ: Thời gian bán thải của cefpodoxime từ 2–3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và kéo dài ở bệnh nhân suy thận. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận với 80% dưới dạng không đổi.
- Quá liều
- Quá liều và độc tính
Việc quá liều cefpodoxime, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận, có thể gây ra bệnh về não. Các tình trạng này thường hồi phục sau khi nồng độ cefpodoxime trong huyết tương giảm xuống.
Cách xử lý khi quá liều
Các biện pháp xử trí chính bao gồm điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Cần tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm