lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/991302f7419f4e9abb2ef15fa9e68668.jpg
https://cdn.medigoapp.com/product/eb317104f6bb41b6bb64a8f1229df8ec.png
Thumbnail 1
Thumbnail 2
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc kháng sinh Lanam DT Imexpharm hộp 2 vỉ x 7 viên
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Thuốc cần kê toa
Dạng bào chế
hộp 2 vỉ x 7 viên
Công dụng
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn. Viêm tai giữa cấp tính. Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Viêm bàng quang. Viêm thận – bể thận. Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da đặc biệt trong viêm mô tế bào, côn trùng cắn đốt, áp xe ổ răng nghiêm trọng dẫn đến viêm mô tế bào. Nhiễm khuẩn xương và khớp đặc biệt là viêm tủy xương.
Thương hiệu
Imexpharm
Nước sản xuất
Việt Nam
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn. Viêm tai giữa cấp tính. Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn. Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Viêm bàng quang. Viêm thận – bể thận. Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da đặc biệt trong viêm mô tế bào, côn trùng cắn đốt, áp xe ổ răng nghiêm trọng dẫn đến viêm mô tế bào. Nhiễm khuẩn xương và khớp đặc biệt là viêm tủy xương.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng thường được thể hiện theo hàm lượng amoxicilin/ acid clavulanic trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng lẻ. Việc lựa chọn liều của Lanam DT 400 mg/57 mg phụ thuộc vào các yếu tố sau: Loại vi khuẩn gây bệnh và khả năng nhạy cảm với chất kháng khuẩn. Mức độ và vị trí nhiễm khuẩn. Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc thay thế cho Lanam DT 400 mg/57 mg (như khi cần amoxicilin liều cao hơn và/hoặc tỉ lệ khác của amoxicilin với acid clavulanic) nên được xem xét khi cần thiết. Đối với trẻ em nặng < 40 kg, khi sử dụng theo khuyến cáo, công thức của Lanam DT 400 mg/57 mg cung cấp liều tối đa hằng ngày là 1.000 – 2.800 mg amoxicilin/ 143 - 400 mg acid clavulanic. Nếu cần liều dùng amoxicilin hàng ngày cao hơn nên lựa chọn thuốc có tỉ lệ phối hợp amoxicilin/acid clavulanic khác để tránh sử dụng acid clavulanic liều cao không cần thiết. Thời gian điều trị nên được xem xét tùy theo sự đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn (như viêm tủy xương) cần phải điều trị thời gian dài hơn. Không nên kéo dài thời gian điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân. Người lớn và trẻ em từ 40 kg trở lên nên sử dụng sản phẩm khác có hàm lượng amoxicilin/ acid clavulanic phù hợp hơn. Trẻ em nặng < 40 kg: Liều khuyến cáo (tính theo kg cân nặng): 25 mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45 mg/6,4 mg/kg/ngày, chia thành hai lần uống. Có thể xem xét tăng liều lên đến 70 mg/10 mg/kg/ngày chia thành hai lần uống đối với một số nhiễm khuẩn (như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hố hấp dưới). Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amoxicilin/ acid clavulanic tỉ lệ 7:1 với liều trên 45 mg/6,4 mg/kg/ngày ở trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng phối hợp amoxicilin/ acid clavulanic tỉ lệ 7:1 cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Do đó, việc đề nghị liều cho các đối tượng này vẫn chưa được thực hiện. Hoặc liều khuyến cáo được tính theo dạng bào chế: Cân nặng 15kg đến dưới 30 kg: 1viên/lần, 2 lần/ngày. Có thể tăng liều 2 viên/lần, 2 lần/ngày. Cân nặng 30kg đến dưới 40 kg: 1 - 2 viên/lần, 2 lần/ngày. Có thể tăng liều 3 viên/lần, 2 lần/ngày. Người cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCI) lớn hơn 30 một phút: Không cần chỉnh liều. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Không khuyến cáo sử dụng phối hợp amoxicilin/acid clavulanic với tỉ lệ 7:1, vì vậy, chưa có dữ liệu về việc điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy gan: thận trọng khi sử dụng và định kỳ kiểm tra chức năng gan trong quá trình sử dụng thuốc. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chống chỉ định
Bệnh nhân dị ứng với amoxicilin, acid clavulanic, các kháng sinh khác thuộc nhóm penicilin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xin xem mục Thành phần công thức thuốc). Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm tức thời nghiêm trọng (như sốc phản vệ) với thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (như cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam). Bệnh nhân có tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan do amoxicilin và acid clavulanic.
Thận trọng
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Lanam DT 400mg/57mg phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng của bệnh nhân với penicilin, cephalosporin hoặc các thuốc beta- lactam khác. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (như sốc phản vệ và các phản ứng phụ trên da nghiêm trọng) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc nhóm penicilin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin và các dị nguyên khác. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng dùng liệu pháp phối hợp amoxicilin/ acid clavulanic và lựa chọn liệu pháp điều trị khác thích hợp hơn. Trong quá trình điều trị với Lanam DT 400mg/57mg, nếu đã xác định được vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm với amoxicilin nên chuyển sang dùng amoxicilin đơn trị liệu. Thuốc này không thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn đã đề kháng với các kháng sinh nhóm beta-lactam theo cơ chế không qua trung gian các enzym beta-lactamase bị ức chế bởi acid clavulanic. Không dùng thuốc này để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi S.pneumonia đề kháng với penicilin. Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc với liều cao. Tránh dùng phối hợp amoxicilin/acid clavulanic cho những bệnh nhân nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do các bệnh nhân này có nguy cơ bị phát ban dạng sởi khi sử dụng amoxicilin. Dùng alopurinol khi đang điều trị với amoxicilin có thể làm tăng nguy cơ dị ứng da. Dùng thuốc kéo dài đôi khi gây nên sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Sự xuất hiện của sốt ban đỏ toàn thân kèm theo mụn mủ ở giai đoạn đầu điều trị có thể là biểu hiện của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu xuất hiện các biểu hiện này nên cho bệnh nhân ngừng thuốc và chống chỉ định với bất kỳ chế phẩm nào có chứa amoxicilin. Thận trọng khi dùng phối hợp amoxicilin/ acid clavulanic cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Các tác dụng phụ của thuốc ở gan chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân nam, người cao tuổi và bệnh nhân phải điều trị kéo dài, hiếm khi xảy ra ở trẻ em. Thông thường, các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong suốt quá trình hay sau khi điều trị một thời gian ngắn, nhưng trong một vài trường hợp có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị. Các triệu chứng này thường có thể tự hồi phục. Tuy nhiên vẫn có trường hợp trở nên trầm trọng, thậm chí tử vong, nhưng rất hiếm, chủ yếu ở những bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc dùng phối hợp với thuốc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến gan. Viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn bao gồm cả amoxicilin và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cần phải tiến hành chẩn đoán bệnh này ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng thuốc. Nếu viêm đại tràng màng giả do kháng sinh xảy ra, cần ngưng sử dụng phối hợp amoxicilin/ acid clavulanic ngay lập tức và tiến hành các phương pháp điều trị thích hợp. Thuốc ức chế nhu động ruột chống chỉ định trong các trường hợp này. Định kỳ kiểm tra chức năng của các hệ cơ quan như chức năng thận, gan, chỉ số huyết học trong suốt quá trình điều trị dài ngày. Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với amoxicilin/ acid clavulanic, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Nên theo dõi tình trạng của bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống nếu cần để duy trì nồng độ của thuốc chống đông máu như mong muốn. Liều thuốc cho bệnh nhân suy thận nên được điều chỉnh tùy theo mức độ suy thận (xin xem mục Liều dùng – cách dùng). Rất hiếm trường hợp quan sát thấy hiện tượng tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu, chủ yếu ở những bệnh nhân dùng thuốc dưới dạng tiêm. Bệnh nhân nên duy trì đủ lượng dịch uống vào và bài xuất vào nước tiểu để giảm khả năng gây tinh thể amoxicilin niệu, đặc biệt khi dùng thuốc với liều cao. Ở bệnh nhân có đặt ống thông tiểu, cần kiểm tra thường xuyên tình trạng ống thông tiểu. Trong thời gian điều trị với amoxicilin, nên sử dụng phương pháp enzym glucose oxidase khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương tính giả. Acid clavulanic trong thuốc có thể gây nên sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của nghiệm pháp Coombs. Thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharid và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicilin và acid clavulanic, thận trọng nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định thêm bằng phương pháp chẩn đoán khác. Các thông tin liên quan đến thành phần tá dược của thuốc: Thuốc có chứa các tá dược màu FD&C yellow 5 alum lake và Indigo carmin lake nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng mang thai, sự phát triển của phôi/ bào thai, sự sinh nở hay sự phát triển sau khi sinh. Các dữ liệu về việc sử dụng amoxicilin/ acid clavulanic ở phụ nữ mang thai cũng cho thấy không làm gia tăng nguy cơ xuất hiện dị tật bẩm sinh ở trẻ, tuy nhiên, các dữ liệu nghiên cứu này còn nhiều hạn chế. Một nghiên cứu đơn ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm đã báo cáo việc điều trị dự phòng với amoxicilin/ acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do vậy, bệnh nhân nên tránh dùng thuốc trong thời gian mang thai, trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Phụ nữ cho con bú: Amoxicilin và acid clavulanic đều qua được sữa mẹ (chưa có thông tin về ảnh hưởng của acid clavulanic đối với trẻ bú mẹ). Điều này có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc nhiễm nấm trên màng nhầy ở trẻ bú mẹ, do đó nên ngưng cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ. Khả năng nhạy cảm của trẻ đối với thuốc nên được xem xét. Amoxicilin/acid clavulanic chỉ sử dụng trong giai đoạn cho con bú sau khi được bác sĩ đánh giá giữa lợi ích sử dụng và nguy cơ tiềm ẩn.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn của thuốc như phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật…có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy, thận trọng khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này. Nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn kể trên thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng không mong muốn của thuốc thông thường nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10): Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida trên niêm mạc da. Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn (thường xảy ra khi dùng thuốc với liều cao, có thể uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm thiểu các ảnh hưởng trên đường tiêu hóa), nôn. Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100): Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu. Hệ tiêu hóa: Khó tiêu. Gan – mật: Tăng AST và/ hoặc ALT (tăng trung bình AST và/ hoặc ALT đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với các kháng sinh nhóm beta- lactam, tuy nhiên, ý nghĩa của những phát hiện này vẫn chưa được biết đến). Da và tổ chức dưới da: Ban da, ngứa, mày đay. Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000): Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu. Da và tổ chức dưới da: Hồng ban đa dạng. Tần suất chưa xác định: Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Bội nhiễm các vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc. Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin. Hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn. Hệ thần kinh: Chứng tăng động có hồi phục, co giật, viêm màng não vô khuẩn. Hệ tiêu hóa: Viêm đại tràng do kháng sinh (bao gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết), lưỡi mọc lông đen, đổi màu răng (đổi màu men răng đã được báo cáo ở trẻ, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh vì triệu chứng này có thể bị loại bỏ bằng cách đánh răng). Gan mật: Viêm gan và vàng da ứ mật (các tác dụng phụ này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các kháng sinh nhóm cephalosporin và các thuốc khác nhóm penicilin). Da và tổ chức dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vẩy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng phát ban do thuốc với chứng tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (DRESS). Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, tiểu tinh thể. Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Hướng dẫn cách xử trí ADR: Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc, lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng các thuốc có thành phần chứa kháng sinh nhóm penicilin hoặc cephalosporin. Viêm đại tràng giả mạc: Nhẹ: ngừng thuốc. Nặng: bồi phụ nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridium (metronidazol, vancomycin).
Tương tác thuốc
Thuốc chống đông máu dạng uống: Thuốc chống đông máu dùng đường uống và các kháng sinh nhóm penicilin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không ghi nhận được bất kỳ tương tác nào. Tuy nhiên, trong các y văn có đề cập đến việc tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin đồng thời với amoxicilin. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng Lanam DT 400mg/57mg. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu nếu cần. Methotrexat: Các kháng sinh nhóm penicilin làm giảm bài tiết methotrexat, do đó, làm tăng độc tính của methotrexat. Probenecid: Tránh dùng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicilin ở ống thận vì vậy làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicilin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic. Mycophenolat mofetil: Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về sự giảm 50% chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) còn lại sau khi bắt đầu điều trị với phối hợp amoxicilin/ acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ này có thể không thể hiện chính xác những thay đổi về mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, không cần thiết điều chỉnh liều mycophenolat mofetil khi chưa có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong suốt quá trình dùng thuốc và thêm một thời gian ngắn sau khi ngừng điều trị với kháng sinh. Thuốc tránh thai đường uống: Giống như các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai dạng uống. Nifedipin: Làm tăng hấp thu amoxicilin. Các chất kìm khuẩn: Có thể có sự đối kháng giữa các chất diệt khuẩn amoxicilin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin. Alopurinol: Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng alopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicilin. Các xét nghiệm chẩn đoán: Xét nghiệm glucose trong nước tiểu: Trong thời gian điều trị với amoxicilin, nên sử dụng phương pháp enzym glucose oxidase khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương tính giả. Nghiệm pháp Coombs: Acid clavulanic gây nên sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của nghiệm pháp Coombs. Xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA: Thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharid và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicilin và acid clavulanic, thận trọng nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định thêm bằng phương pháp chẩn đoán khác.
Thành phần
Clavulanic acid, Amoxicillin
Dược lý
Nhóm dược lý: Phối hợp của nhóm penicilin, bao gồm chất ức chế beta- lactamase Cơ chế hoạt động: Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm penicilin (kháng sinh beta- lactam). Amoxicilin có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin của vi khuẩn (PBPs) để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan, là một thành phần của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuẩn tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn. Amoxicilin dễ bị phá hủy bởi các enzym beta-lactamase và do đó phổ kháng khuẩn của amoxicilin đơn trị liệu không bao gồm những vi khuẩn sinh các enzym này. Acid clavulanic là một beta-lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicilin. Acid clavulanic có khả năng ức chế các enzym beta-lactamase và do đó, ngăn ngừa sự bất hoạt đối với amoxicilin. Acid clavulanic đơn trị liệu không có tác dụng kháng khuẩn trên lâm sàng. Lanam DT 400mg/57mg là sự kết hợp giữa amoxicilin và acid clavulanic. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của amoxicilin mà có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của amoxicilin chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra beta-lactamase trước đây kháng lại amoxicilin đơn trị liệu, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào beta-lactamase của vi khuẩn để ức chế. Mối liên quan dược động học/ dược lực học: Thời gian nồng độ kháng sinh duy trì ở mức cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) là thông số chính thể hiện tác dụng của amoxicilin. Cơ chế đề kháng: Hai cơ chế chính của vi khuẩn đề kháng đối với phối hợp amoxicilin/acid clavulanic là: Bất hoạt thuốc bởi các beta-lactamase không bị ức chế bởi acid clavulanic bao gồm các beta-lactamase lớp B, C, D. Biến đổi các protein gắn penicilin (PBPs), do đó làm giảm ái lực của chất kháng khuẩn tại vị trí tác dụng. Sự giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy thuốc có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng thuốc của vi khuẩn, đặc biệt là ở vi khuẩn Gram âm. Phổ kháng khuẩn của thuốc: +Các vi khuẩn thường nhạy cảm: Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, Gardnerella vaginalis, Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicilin), Staphylococcus spp. âm tính với coagulase (nhạy cảm với methicilin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes và Streptococcus spp. tan máu nhóm β khác, Streptococcus viridans +Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Capnocytophaga spp., Eikenella corrodens, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida. +Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp. Các vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải: Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faecium. Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris. Các vi khuẩn vốn đã kháng thuốc: Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Acinetobacter sp., Citrobacter freundii, Enterobacter sp., Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas sp., Serratia sp., Stenotrophomonas maltophilia. Khác: Chlamydophila pneumoniae, Chlamydophila psittaci, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae. 1: Tất cả Staphylococcus spp. đề kháng với methicilin đều đề kháng với phối hợp amoxicilin/acid clavulanic. 2: Phối hợp amoxicilin/acid clavulanic có thể không thích hợp để điều trị Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicilin. 3: Đã có báo cáo về các chủng giảm tính nhạy cảm ở một số nước trong Liên minh châu Âu (EU) với tần suất cao hơn 10%. 4: Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải
Quá liều
Quá liều: Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước, điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicilin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận. Co giật có thể xảy ra trên những bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao. Tinh thể của amoxicilin cũng đã được tìm thấy trong các ống thông bàng quang, đặc biệt sau khi sử dụng liều cao qua đường tiêm. Do đó, cần định kỳ kiểm tra tình trạng của các ống thông bàng quang. Cách xử trí: Ngừng sử dụng thuốc, điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa và theo dõi cân bằng nước, điện giải. Có thể loại bỏ amoxicilin/ acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà