- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Lincomycin chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicilin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn phụ khoa như nhiễm khuẩn ở âm đạo; viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí.
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kháng penicilin.
Nhiễm khuẩn ở các vị trí khó thấm thuốc như viêm cốt tủy cấp tính và mạn tính, do Bacteroides spp.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Dùng thuốc Lincomycin uống xa bữa ăn, ít nhất 1 – 2 giờ trước hoặc sau khi ăn.
Liều dùng
Người lớn: Uống 1 viên/lần, 3 – 4 lần/ngày.
Trẻ em: Uống 30 – 60 mg/kg/ngày, chia 3 – 4 lần. Dạng bào chế này chỉ phù hợp cho trẻ em > 6 tuổi.
Bệnh nhân suy thận nặng: 25 – 30% liều thường dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Các phản ứng tiêu hóa bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, tụt huyết áp, khó thở, dị cảm quanh miệng, buồn ngủ và ngứa cũng có thể xảy ra.
Cách xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị theo triệu chứng và hỗ trợ. Phương pháp thẩm phân máu và thẩm tách phúc mạc không ảnh hưởng đến nồng độ licomycin trong máu.
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Chống chỉ định
- Thuốc Lincomycin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với lincomycin hoặc với các thuốc cùng họ với lincomycin hoặc với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Phụ nữ đang cho con bú, các bệnh nhiễm khuẩn màng não.
- Thận trọng
- Phải thận trọng khi dùng cho người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi và nữ có thể dễ bị tiêu chảy nặng hoặc viêm đại tràng có màng giả. Cần thận trọng đối với người bị dị ứng, người bị suy gan hoặc suy thận nặng. Đối với những người này, phải điều chỉnh liều cho phù hợp. Đối với người bệnh điều trị lâu dài bằng lincomycin cần phải theo dõi định kỳ chức năng gan và huyết học.
Lincomycin có tác dụng chẹn thần kinh cơ, nên cần thận trọng khi dùng với các thuốc khác có tác dụng tương tự (các thuốc chống tiêu chảy như loperamid, thuốc phiện làm nặng thêm viêm đại tràng do làm chậm bài tiết độc tố).
An toàn và hiệu lực của lincomycin đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi chưa được xác định.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu có kiểm soát đầy đủ về sử dụng thuốc cho người mang thai, licomycin chỉ sử dụng cho người mang thai khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Lincomycin được tiết qua sữa mẹ, do tiềm năng về tác dụng phụ nghiêm trọng của licomycin đối với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc dùng thuốc hoặc cho con bú. Cần tránh cho con bú khi đang điều trị bằng lincomycin.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.
- Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa, chủ yếu là tiêu chảy.
Thường gặp:
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy đôi khi do phát triển quá nhiều Clostridium diffcile gây nên.
Ít gặp:
Da: Mày đay, phát ban.
Hiếm gặp:
Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính (có thể phục hồi được).
Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, viêm thực quản.
Gan: Tăng enzym gan (phục hồi được), như tăng transaminase.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Aminoglycosid: Lincomycin không ảnh hưởng đến dược động học của gentamicin, nhưng độ an toàn chưa được đánh giá khi phối hợp 2 thuốc đó.
Kaolin: Các thuốc chống tiêu chảy có chứa kaolin làm ruột giảm hấp thu lincomycin. Để tránh điều này, cho uống licomycin 2 giờ sau khi dùng kaolin.
Theophylin: Lincomycin không tương tác với theophylin.
Thuốc tránh thai uống: Tác dụng của thuốc tránh thai loại uống có thể bị ức chế hoặc giảm do rối loạn hệ vi khuẩn bình thường ở ruột làm chẹn chu kỳ ruột – gan.
Thuốc chẹn thần kinh-cơ: Phải thận trọng khi phối hợp với lincomycin, vì licomycin có tính chất tương tự.
Erythromycin: Do có tính đối kháng in vitro giữa erythromycin và lincomycin, nên không được phối hợp 2 thuốc đó.
Tránh phối hợp các kháng sinh thuộc nhóm macrolid, lincosamid, tetracyclin, cloramphenicol với lincomycin để tránh tác dụng đối kháng và tăng nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn.
Cotrimoxazol, cephalosporin: Do cotrimoxazol và nhóm cephalosporin là những kháng sinh diệt khuẩn còn lincomycin là kháng sinh có tác dụng kiềm khuẩn, không nên dùng phối hợp lincomycin với cotrimoxazol hoặc cephalosporin để tránh tác dụng đối kháng.
Thức ăn và natri cyclamat (chất làm ngọt): Làm giảm mạnh sự hấp thu lincomycin (đến mức 2/3).
- Thành phần
- Lincomycin 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Lincomycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid, có tác dụng kìm khuẩn đối với vi khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí. Lincomycin gắn vào tiểu thể 50S của ribosom vi khuẩn và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Ở nồng độ cao, lincomycin có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.
Phổ tác dụng:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương, bao gồm các Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus, Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae, không có tác dụng với Enterococcus.
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: phần lớn các vi khuẩn ưa khí Gram âm, như Enterobacteriaceae kháng lincomycin.
Các vi khuẩn kỵ khí: các vi khuẩn kỵ khí Gram dương nhạy cảm bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus và nhiều chủng Clostridium perfringens và Clostridium tetani. Ở liều cao, lincomycin có tác dụng đối với các vi khuẩn kỵ khí Gram âm, trong đó có Bacteroides spp.
Kháng thuốc:
Phần lớn vi khuẩn ưa khí Gram âm, như Enterobacteriaceae có bản chất kháng licomycin, nhưng một số chủng khác, lúc thường nhạy cảm cũng có thể trở thành kháng thuốc. Cơ chế kháng thuốc, giống như đối với erythromycin, gồm có sự methyl hóa vị trí gắn trên ribosom, sự đột biến nhiễm sắc thể của protein của ribosom và trong một số ít phân lập tụ cầu, sự mất hoạt tính enzym do adenyltransferase qua trung gian plasmid. Sự methyl hóa ribosom dẫn đến hiện tượng kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin. Đôi khi có sự kháng chéo một phần với kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin). Hiện tượng này có thể là do có sự tranh chấp giữa erythromycin và lincomycin đối với vị trí gắn của ribosom.
Dược động học
Uống 1 liều 500 mg lincomycin, khoảng 20 – 30 % liều được hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 3 microgram/ml trong vòng 2 – 4 giờ. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu thuốc.
Nửa đời huyết tương của lincomycin khoảng 5 giờ ở người có chức năng thận bình thường, nhưng có thể tăng lên gấp đôi ở người suy gan và kéo dài đến 3 lần ở người suy thận nặng. Lincomycin được phân bố vào các mô, bao gồm cả mô xương và thể dịch, thuốc ít vào dịch não tủy.
Lincomycin bị bất hoạt một phần ở gan, được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.
- Quá liều
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
- Bảo quản
- Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm