- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị các nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (bao gồm các chủng sinh ra beta - lactamase) và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenza hoặc Moraxella catarrhalis, không sinh ra beta - lactamase. Thay thế penicilin điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa đường hô hấp trên (viêm họng, viêm amidan ...) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm. Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh ra beta - lactamase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis.
Viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (bao gồm các chủng sinh ra beta - lactamase) hoặc B. catarrhalis.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa do chủng nhạy cảm E.coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Bệnh lậu không biến chứng do các chủng có hoặc không tạo penicilinase của Neisseria gonorrhoea. Nhiễm khuẩn da do Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh ra penicilinase) và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
- Liều lượng và cách dùng
- Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5 - 10 ml nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống.
Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Lưu ý: Uống ngay sau khi đã pha thành hỗn dịch uống.
Bảo quản kín gói thuốc sau khi mở, tránh hút ẩm để đảm bảo chất lượng thuốc.
Liều thường dùng:
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 10 mg/ kg/ ngày, chia làm 2 lần, cách 12 giờ uống một lần (tối đa
400 mg/ ngày).
Liều khuyến cáo: Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi:
Viêm tai giữa cấp: 5 mg/ kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 5 ngày.
Viêm họng, viêm amidan: 5 mg/ kg (tối đa 100 mg) x 2 lần/ ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 5 - 10 ngày.
Viêm xoang hàm trên cấp tính: 5 mg/ kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 10 ngày.
Đối với người suy thận: Phải giảm liều tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/ phút và không thẩm tách máu, liều thường dùng cho cách nhau 24 giờ.
Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/ tuần.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các cephalosporin.
Người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc với bất cứ kháng sinh nhóm beta-lactam.
- Thận trọng
- Ở những bệnh nhân dị ứng với các beta-lactam khác, cần tính đến khả năng dị ứng chéo.
Trong trường hợp suy thận nặng, có thể phải điều chỉnh liều hàng ngày theo độ thanh thải creatinin (xem “đối tượng có nguy cơ” và xem Liều dùng, cách dùng).
Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, việc sử dụng cefpodoxim proxetil kéo dài có thể dẫn đến việc chọn lọc các vi khuẩn không nhạy cảm và có thể phải ngừng điều trị.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai
Có thể xem xét việc sử dụng cefpodoxim trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết, mặc dù không có dữ liệu đầy đủ trên lâm sàng và động vật.
Thời kỳ cho con bú
Bài tiết qua sữa mẹ thấp và số lượng hấp thu vào thấp hơn nhiều so với liều điều trị. Do đó, cho con bú có thể dùng kháng sinh này.
Tuy nhiên, ngưng cho con bú (hoặc ngưng dùng thuốc) nếu trẻ sơ sinh bị tiêu chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Nếu xảy ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt hoặc bệnh não (bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm thức hoặc rối loạn vận động) (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tác dụng không mong muốn của thuốc; Quá liều và cách xử trí), bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Tần suất được xác định bằng các tiêu chí sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10)
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
Chưa rõ (tần suất không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: giảm bạch cầu trung tính.
Hiếm gặp: tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Chưa rõ: mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Rối loạn tai và tai trong
Thường gặp: ù tai.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: đau bụng, tiêu chảy.
Thường gặp: buồn nôn, nôn.
Ít gặp: viêm ruột.
Chưa rõ: xuất huyết trực tràng, viêm đại tràng giả mạc, viêm đại tràng do Clostridium difficile.
Các rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc
Chưa rõ: khó chịu, suy nhược.
Rối loạn gan mật
Thường gặp: tăng AST (aspartate aminotransferase), tăng ALT (alanin aminotransferase), tăng phosphatase kiềm.
Chưa rõ: tăng bilirubin máu, tổn thương gan, tổn thương ứ mật ở gan.
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: phản ứng phản vệ, co thắt phế quản.
Chưa rõ: sốc phản vệ, phù mạch.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Chưa rõ: bội nhiễm.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: nhức đầu.
Thường gặp: chóng mặt.
Chưa rõ: dị cảm.
Các beta-lactam bao gồm cefpodoxim làm bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh não (bao gồm co giật, lú lẫn, suy giảm ý thức hoặc rối loạn vận động) và đặc biệt, trong trường hợp dùng quá liều hoặc suy giảm chức năng thận.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: phát ban, ngứa, mày đay.
Chưa rõ: ban xuất huyết, viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell).
Rối loạn thận và đường tiết niệu
Hiếm gặp: tăng nhẹ urê máu và creatinin huyết thanh.
Chưa rõ: Đã có báo cáo về suy thận khi dùng kháng sinh thuộc cùng nhóm điều trị như cefpodoxim, đặc biệt khi kết hợp với aminoglycosid mạnh và/ hoặc thuốc lợi tiểu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Histamin H2 - đối kháng và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim.
Probenecid làm giảm sự bài tiết cephalosporin.
Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm giảm tác dụng tránh thai của estrogen.
Dùng đồng thời cefpodoxim với các thuốc như aminoglycosid và/ hoặc các thuốc lợi tiểu, cần theo dõi chức năng thận vì có khả năng gây độc thận.
- Thành phần
- Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil)…...... 100 mg
Thành phần tá dược vừa đủ 1 viên.
- Dược lý
- Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, mã ATC: J01DD13
Nifin 100 Tabs với thành phần hoạt chất chính là cefpodoxim proxetil, kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta-lactam, thuộc nhóm cephalosporin đường uống thế hệ thứ ba, một tiền chất của cefpodoxim.
Sau khi uống, cefpodoxim proxetil được hấp thu trong môi trường ruột và bị thủy phân nhanh chóng bởi các esterase không đặc hiệu thành cefpodoxim, một loại kháng sinh diệt khuẩn.
Cơ chế hoạt động của cefpodoxim dựa trên sự ức chế tổng hợp thành vi khuẩn. Cefpodoxim bền với nhiều beta-lactamase.
PHỔ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN
Nồng độ ngưỡng phân biệt các chủng nhạy cảm với các chủng nhạy cảm trung gian và các chủng kháng thuốc: S ≤ 1 mg/ l và R > 2 mg/ l
Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi tùy theo địa lý và thời gian đối với một số loài vi khuẩn. Do đó, nên có thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là các nhiễm khuẩn nặng. Những thông tin này nhằm cung cấp về mức độ nhạy cảm của chủng vi khuẩn đối với kháng sinh này.
VI KHUẨN NHẠY CẢM
Vi khuẩn gram dương: Corynebacterium diphtheriae, Streptococcus, Streptococcus pneumoniae
Vi khuẩn gram âm: Branhamella catarrhalis, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia
Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Prevotella, Propionibacterium acnes
VI KHUẨN NHẠY CẢM TRUNG BÌNH
(in vitro của độ nhạy trung gian)
Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus methicilin-S
VI KHUẨN KHÁNG THUỐC
Vi khuẩn gram dương: Enterococci, Listeria monocytogenes, Staphylococcus methicilin-R*
Vi khuẩn gram âm: Acinetobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter, Morganella morganii, Pseudomonas, Serratia
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Clostridium, Peptostreptococcus
* Tần suất đề kháng với methicilin là khoảng 30 đến 50% tổng số tụ cầu và chủ yếu được tìm thấy ở bệnh viện.
Dược động học
Hấp thu:
Sự hấp thu của cefpodoxim proxetil đường uống lúc đói, dạng viên nén tương ứng với 100 mg cefpodoxim, là 40 đến 50%.
Sự hấp thu này tăng lên khi có sự hiện diện của thức ăn nên khuyến cáo sử dụng sản phẩm trong bữa ăn.
Phân bố:
- Nồng độ trong huyết tương:
+ Sau khi uống liều duy nhất 100 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương của cefpodoxim (Cmax) là 1 mg/ l đến 1,2 mg/ l. Sau khi dùng liều 200 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương là 2,2 - 2,5 mg/ l. Trong cả hai trường hợp (100 hoặc 200 mg), đạt được (Tmax) trong 2 đến 3 giờ.
+ Nồng độ còn lại tại thời điểm 12 giờ tương ứng là 0,08 mg/ l và 0,18 mg/ l sau khi uống 100 mg và 200 mg.
+ Sau khi dùng 100 đến 200 mg trong 14,5 ngày, hai lần một ngày, các thông số dược động học trong huyết tương của cefpodoxim không bị thay đổi, không có sự tích lũy.
- Thể tích phân bố của cefpodoxim là 30 - 35 l ở người trẻ khỏe mạnh (= 0,43 l/ kg).
- Liên kết protein huyết tương: Tỷ lệ gắn kết của cefpodoxim là 40% và xảy ra chủ yếu trên albumin. Liên kết này không bão hòa.
- Khuếch tán dịch thể và mô:
+ Cefpodoxim khuếch tán tốt vào nhu mô phổi, niêm mạc phế quản, dịch màng phổi, amidan và dịch kẽ.
+ 4 đến 7 giờ sau liều duy nhất 100 mg, nồng độ ở amidan là 0,24 đến 0,1 μg/ g (20 đến 25% nồng độ trong huyết tương).
+ Sau liều duy nhất 200 mg cefpodoxim, nồng độ trong dịch kẽ là 1,5 đến 2,0 mg/
l (80% nồng độ trong huyết tương).
+ 3 đến 12 giờ sau khi dùng liều cefpodoxim 200 mg, nồng độ trong phổi là 0,6 đến 0,2 μg/ g; trong màng phổi là 0,6 - 0,8 mg/ l.
+ Trong niêm mạc phế quản, từ 1 đến 4 giờ sau khi dùng 200 mg, nồng độ của cefpodoxim là khoảng 1 μg/ g (40 đến 45% nồng độ trong huyết tương).
+ Các nồng độ đo được lớn hơn MIC của các vi khuẩn nhạy cảm.
Chuyển hóa và thải trừ:
- Sau khi hấp thu, chất chuyển hóa chính là cefpodoxim, là kết quả của sự thủy phân cefpodoxim proxetil;
- Cefpodoxim chuyển hóa rất kém;
- Sau khi hấp thu cefpodoxim proxetil, 80% cefpodoxim được thải ra được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
- Thời gian bán thải của cefpodoxim trung bình là 2,4 giờ.
Đối tượng nguy cơ:
Dược động học của cefpodoxim bị thay đổi rất nhẹ ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường.
Tuy nhiên, sự gia tăng nhẹ nồng độ đỉnh trong huyết thanh và thời gian bán thải không chứng minh cho bất kỳ sự giảm liều nào ở đối tượng này, ngoại trừ những đối tượng có độ thanh thải qua thận dưới 40 ml/ phút.
Trong trường hợp suy thận, tương ứng với độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/ phút, sự gia tăng thời gian bán thải trong huyết tương và nồng độ tối đa trong huyết tương dẫn đến giảm một nửa liều khi dùng một lần duy nhất hàng ngày.
Trong trường hợp suy gan, các thay đổi động học nhẹ được quan sát không chứng minh cho việc điều chỉnh liều lượng cụ thể.
- Quá liều
- Các beta-lactam bao gồm cefpodoxim làm bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh não và đặc biệt là trong trường hợp quá liều hoặc suy giảm chức năng thận.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.