Thuốc kháng sinh
Có
Roxithromycin
hộp 10 vỉ x 10 viên
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm họng, amidal, viêm xoang. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phổi, viêm phế quản, bệnh phế quản kinh niên bội nhiễm, viêm phổi không điển hình. Nhiễm trùng da và mô mềm: viêm nang lông, mụn nhọt, chốc lở, bệnh mủ da, vé6t loét nhiễn khuẩn. Nhiễm trùng cơ quan sinh dục không do lậu cầu: viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung-âm đạo. Nhiễm trùng răng miệng.
Pymepharco
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm họng, amidal, viêm xoang. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phổi, viêm phế quản, bệnh phế quản kinh niên bội nhiễm, viêm phổi không điển hình. Nhiễm trùng da và mô mềm: viêm nang lông, mụn nhọt, chốc lở, bệnh mủ da, vé6t loét nhiễn khuẩn. Nhiễm trùng cơ quan sinh dục không do lậu cầu: viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung-âm đạo. Nhiễm trùng răng miệng.
Người lớn: 1 viên x 2 lần/ngày. Không nên dùng kéo dài quá 10 ngày. Suy gan nặng: phải giảm liều bằng ½ liều bình thường. Trẻ em > 4 tuổi: 5-8 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. Nên uống trước bữa ăn.
Bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh nhóm macrolid. Không dùng chung với các alkaloid gây co mạch của nấm cựa gà (ergotamine và dihydroergotamine).
Phải đặc biệt thận trọng khi dùng roxithromycin cho người bệnh thiểu năng gan nặng. Do có glucose, không nên dùng thuốc này trong trường hợp hội chứng kém hấp thu glucose và galactose, thận trọng trên bệnh nhân tiểu đường.
Tác dụng phụ thường gặp như: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, nổi mề đay, chóng mặt, nhức đầu. Hiếm gặp trường hợp gây phản ứng quá mẫn nặng như phù Quinke, phản ứng phản vệ.
Mỗi viên nén bao phim chứa Roxithromycin 150 mg Tá dược vừa đủ 1 viên
Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes, S. viridans, S. pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin, Bordetella pertussis, Branhamella catarrhalis, Corynebacterium diphteriae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia trachomatis, Legionella pneumophilia, Helicobacter pylori và Borrelia burgdorferi. Do sự kháng thuốc phát triển ở Việt Nam, cần phải đánh giá cẩn thận tác dụng của thuốc đối với từng loại vi khuẩn. Roxithromycin có thể coi như thuốc thay thế erythromycin với khả dụng sinh học tin cậy hơn khi uống, và ít có vấn đề hơn đối với hệ tiêu hóa.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, bảo quản dưới 30°C
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0