- Công dụng/Chỉ định
- Samnir được chỉ định để điều trị các bệnh nhân bị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình do các chủng nhạy cảm của các vi khuẩn được chỉ định trong các trường hợp được liệt kê dưới đây:
Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên:
- Đường hô hấp dưới: Viêm phế quản cấp tính do nhiễm khuẩn thứ cấp và đợt kịch phát viêm phế quản mạn tính do nhiễm khuẩn cấp gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả các chủng sản sinh B -lactam), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả các chủng sản sinh B -lactam).
- Đường hô hấp trên: Viêm họng/viêm amiđan do Streptococcus pyogenes. Viêm tai giữa do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả chủng sản sinh B -lactam), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả các chủng sản sinh B-lactamase). Viêm xoang cấp tính do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả chủng sản sinh B -lactam) và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả chủng sản sinh B -lactam).
- Da và da cấu trúc: Nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (kể cả các chủng sản sinh penicillin) và Streptococcus pyogenes. Áp-xe thông thường yêu cầu phẫu thuật lấy mũ.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 12 tuổi:
- Đường hô hấp trên: Viêm họng/viêm amiđan, viêm tai giữa, viêm xoang cấp tính.
- Da và cấu trúc da: Nhiễm trùng da và cấu trúc của da không biến chứng.
Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: Đường hô hấp trên: Viêm tai giữa, viêm xoang cấp tính.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc Samnir dùng đường uống.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với các nhóm kháng sinh cephalosporin hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Thận trọng
- Trước khi khởi đầu điều trị với Samnir, nên điều tra cẩn thận để xác định xem bệnh nhân đã có phản ứng quán mẫn trước đó với Samnir, Cephalosporin, penicillin, hoặc thuốc khác. Nếu thuốc này được dùng cho bệnh nhân nhạy cảm với penicillin nên thận trọng vì nhạy cảm chéo giữa các kháng sinh β-lactam đã được ghi nhận một cách rõ ràng và có thể xảy ra tới 10% ở các bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin.
Nếu xảy ra dị ứng với Samnir, ngừng dùng thuốc. Phản ứng quá mẫn cấp tính trầm trọng có thể phải điều trị với ephinephrin và các biện pháp khẩn cấp khác, kể cả oxy, dịch truyền tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch thuốc khác histamin, corticosteroid, các amin tăng huyết áp và kiểm soát đường thở, khi có chỉ định lâm sàng.
Clostridium difficile liên quan tiêu chảy (CDAD) đã được báo cáo khi dùng gần như tất cả các kháng sinh, bao gồm cefprozil, và có thể dao động ở mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị kháng sinh làm thay đổi hệ thực vật bình thường của ruột dẫn đến phát triển quá mức C. difficile.
C. difficile sản sinh các độc tố A và B đã đóng góp vào sự phát triển của CDAD. Các chủng C. difficile sản sinh độc tố cao gây tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong, khi các bệnh nhiễm trùng này dai dẳng với điều trị kháng sinh và có thể yêu cầu phẩu thuật cắt bỏ ruột kết. CDAD phải được xem xét trong tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Tiền sử dùng thuốc cẩn thận là cần thiết vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng thuốc kháng khuẩn.
Nếu CDAD bị nghi ngờ hoặc đã xác định, sử dụng kháng sinh tiếp tục không nhằm chống lại C. difficile có thể cần phải được chấm dứt. Kiểm soát chất lỏng và điện giải thích hợp, bổ sung protein, kháng sinh điều trị C. difficile, và đánh giá phẫu thuật nên được thiết lập khi có chỉ định lâm sàng.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Khả năng sinh sản
Suy giảm khả năng sinh sản chưa được quan sát thấy ở chuột đực hay cái khi uống cefprozil liều lên đến 18,5 lần liều khuyến cáo cho người cao nhất dựa trên mg/m2.
Mang thai
Các nghiên cứu sinh sản đã được thực hiện trên thỏ, chuột nhắt, và chuột cống sử dụng liều uống cefprozil 0.8, 8,5, và 18,5 lần liều tối đa hàng ngày ở người (1000 mg) dựa trên mg/m2, và đã cho thấy không có hại cho thai nhi. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tối ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không luôn luôn tiên đoán phản ứng ở người, thuốc này chỉ nên được sử dụng trong quá trình mang thai khi thật cần thiết.
Cefprozil chưa được nghiên cứu để sử dụng trong quá trình mang thai và sinh con. Điều trị duy nhất nên được đưa ra nếu cần thiết.
Cho con bú
Một lượng nhỏ cefprozil (< 0,3% liều) đã được phát hiện trong sữa mẹ sau khi dùng một liều duy nhất 1 gram cho phụ nữ cho con bú. Các mức trung bình trong 24 giờ dao động từ 0,25 - 3,3 mg/ml. Cần thận trọng khi dùng Samnir ở phụ nữ cho con bú, vì ảnh hưởng của cefprozil trên trẻ bú mẹ là chưa được biết.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc này có thể làm cho bạn chóng mặt; sử dụng thận trọng khi tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo như lái xe hoặc sử dụng máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Các tác dụng phụ của cefprozil là tương tự với các tác dụng phụ khi dùng các cephalosporin đường uống khác đã quan sát thấy. Cefprozil thường được dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát. Khoảng 2% số bệnh nhân ngưng điều trị cefprozil do tác dụng phụ.
Các tần số được sử dụng là: Rất phổ biến (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000).
Các tác dụng phụ quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefprozil là:
Rối loạn hệ bạch huyết và máu
- Thường gặp: Tăng bạch cầu eosin.
- Ít gặp: Giảm bạch cầu.
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: Chóng mặt.
- Ít gặp: Tăng hoạt động, đau đầu, căng thẳng, mất ngủ, lú lẫn, ngủ gà.
- Tất cả có thể hồi phục.
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, và đau bụng.
Rối loạn gan mật
- Phổ biến: Tăng AST (SGOT), ALT (SGPT).
- Ít gặp: Tăng phosphatase kiềm, và các giá trị bilirubin.
Như với một số thuốc kháng sinh penicillin và cephalosporin khác, vàng da ứ mật đã được báo cáo hiếm khi.
Rối loạn mô dưới da và da
- Ít gặp: Phát ban, nổi mề đay.
Những phản ứng này đã được báo cáo thường xuyên ở trẻ em hơn ở người lớn. Các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần trong một vài ngày sau khi ngưng điều trị.
Rối loạn thận và tiết niệu
- Ít gặp: Tăng BUN, creatinin huyết thanh.
Rối loạn chung và đường dùng thuốc
- Phổ biến: Hăm tã và bội nhiễm, ngứa bộ phận sinh dục và viêm âm đạo.
Các tác dụng phụ sau đây, bất kể thiết lập mối quan hệ nhân quả với cefprozil, rất ít khi được báo cáo trong quá trình khảo sát khi thuốc được lưu hành như: Sốc phản vệ, phù mạch, viêm đại tràng (bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc), hồng ban đa dạng, và sốt, các phản ứng như bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens - Johnson, và giảm tiểu cầu.
Ngoài những tác dụng phụ liệt kê ở trên đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefprozil, sau đây tác dụng phụ và các xét nghiệm thay đổi đã được báo cáo cho các kháng sinh nhóm cephalosporin:
Thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, xuất huyết, rối loạn chức năng thận, hoại tử biểu bì nhiễm độc, bệnh thận do độc hại, thời gian prothrombin kéo dài, xét nghiệm dương tính Coombs, LDH tăng cao, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Một số cephalosporin đã được liên quan đến động kinh gây co giật, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, khi liều lượng không giảm. Nếu cơn co giật liên quan với điều trị thuốc xảy ra, thuốc này nên ngưng dùng. Trị chống co giật có thể được đưa ra khi có chỉ định lâm sàng.
Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình điều trị.
- Tương tác thuốc
- Độc tính trên thận đã được báo cáo sau khi dùng kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin. Dùng đồng thời probenecid làm tăng gấp đôi AUC đối với cefprozil.
Tương tác thuốc/các xét nghiệm:
Kháng sinh cephalosporin có thể tạo ra một phản ứng dương tính giả đối với glucose trong nước tiểu bằng xét nghiệm giảm đồng (dung dịch Benedict hoặc Fehling hoặc với các viên thử nghiệm glucose), những không phải với các xét nghiệm enzym đối với đường niệu.
Một phản ứng âm tính giả có thể xảy ra trong các phép thử ferixianua. Sự hiện diện của cefprozil trong máu không can thiệp vào việc khảo nghiệm huyết tương hoặc nước tiểu creatinin theo phương pháp picrat kiềm.
- Thành phần
- Cefprozil 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Nhóm dược lý: Cephalosporin thế hệ thứ hai, mã ATC: J01DC10
Cefprozil là kháng sinh nhóm cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ thứ hai. Cefprozil ức chế tổng hợp mucopeptid trong thành tế bào vi khuẩn.
Cơ chế hoạt động:
Cefprozil, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều hơn các protein gắn penicilin (PBPs) lần lượt ức chế bước chuyển đổi peptit cuối tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, do đó ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Vi khuẩn bị phá vỡ do hoạt động liên tục của các enzym tự phân hủy thành tế bào (men tự phân hủy và hyđrôlaza murein) trong khi lắp ráp thành tế bào bị bắt giữ.
Vi sinh vật học: Cefprozil có hoạt tính in vitro chống lại các vi khuẩn gram âm và gram dương phổ rộng. Các hoạt động diệt khuẩn của cefprozil ức chế tổng hợp thành tế bào.
Hầu hết các chủng của nhóm Bacteroides fragilis kháng cefprozil.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống cefprozil ở các đối tượng ăn kiêng, khoảng 95% liều dùng được hấp thu. Uống viên hoặc hỗn dịch cefprozil với thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (AUC) hoặc nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của cefprozil. Tuy nhiên, có sự gia tăng thời gian từ 0,25 - 0,75 giờ theo thời gian với nồng độ tối đa của cefprozil (Tmax).
Phân bố: Gắn kết với protein huyết tương khoảng 36% và không phụ thuộc nồng độ trong khoảng 2 mcg/ml đến 20 mg/ml. Không có bằng chứng có sự tích lũy cefprozil trong huyết tương ở người có chức năng thận bình thường sau nhiều liều uống tối đa 1gam mỗi 8 giờ trong 10 ngày. Nửa đời trong huyết tương trung bình ở người bình thường là 1,3 giờ, trong khi thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định được ước tính là 0,23 lít/kg.
Thải trừ: Tỷ lệ độ thanh thải toàn cơ thể và thận là khoảng 3 ml/phút/kg và 2,3 ml/phút/kg, tương ứng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình sau khi uống các liều 250 mg, 500 mg hoặc 1000 mg cefprozil ở các đối tượng ăn kiêng là khoảng 6,1; 10,5 và 18,3 mg/ml, tương ứng, và đã đạt được trong vòng 1,5 giờ sau khi dùng thuốc. Khoảng 60% liều dùng được bài tiết dưới dạng thuốc không thay đổi trong nước tiểu. Trong khoảng thời gian 4 giờ đầu tiên sau khi uống thuốc, nồng độ thuốc trong nước tiểu trung bình sau uống 250 mg, 500 mg và 1 g liều là khoảng 700 mcg/ml, 1000 mcg/ml và 2900 mcg/ml tương ứng.
- Quá liều
- Một liều uống 5000 mg/kg cefprozil không gây tử vong hoặc dấu hiệu ngộ độc ở chuột sơ sinh, chuột cai sữa, hoặc chuột trưởng thành. Một liều uống 3000 mg/kg gây ra tiêu chảy và mất cảm giác ngon miệng ở khi cái đuôi dài, nhưng không có tử vong.
Cefprozil được thải trừ chủ yếu qua thận. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại, chạy thận nhân tạo sẽ hỗ trợ trong việc loại bỏ các cefprozil khỏi cơ thể.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm