lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/OTOFA_fe647cec23.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc nhỏ tai OTOFA hộp 1 lọ 10ml
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Thuốc cần kê toa
Dạng bào chế
hộp 1 lọ 10ml
Công dụng
Thuốc Otofa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị tại chỗ các dạng chảy mủ tai: Có kèm theo thông khí nhĩ. Có kèm theo dẫn lưu hốc tai. Viêm tai mạn tính không viêm xương có kèm thủng màng nhĩ.
Nước sản xuất
Pháp
Hạn dùng
Xem trên bao bì sản phẩm
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Thuốc Otofa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị tại chỗ các dạng chảy mủ tai: Có kèm theo thông khí nhĩ. Có kèm theo dẫn lưu hốc tai. Viêm tai mạn tính không viêm xương có kèm thủng màng nhĩ.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng tại chỗ, nhỏ tai. Vì dung dịch lạnh có thể gây khó chịu cho tai khi tiếp xúc. Vì thế, nên làm ấm chai thuốc trong tay vài phút trước khi dùng. Bắt đầu nhỏ thuốc với tư thế nghiêng đầu để tai đau hướng lên trên, kéo nhẹ nhiều lần trên vành tai, giữ nghiêng đầu khoảng 5 phút để thuốc chảy sâu vào ống tai. Lặp lại thao tác trên với tai còn lại nếu cần. Không nên dùng lực quá mạnh để bóp ống nhỏ giọt. Bỏ lọ thuốc khi hết thời gian điều trị; không giữ phần thuốc còn lại để dùng cho lần sau. Tránh để dung dịch tiếp xúc với quần áo do có thể bị vấy bẩn. Liều dùng: Người lớn: 5 giọt, 2 lần/ngày. Nhỏ thuốc vào ống tai bị viêm vào 2 buổi sáng và tối. Trẻ em: 3 giọt, 2 lần/ngày. Nhỏ thuốc vào ống tai bị viêm vào 2 buổi sáng và tối. Thời gian điều trị thường là 7 ngày.
Chống chỉ định
Thuốc Otofa không được dùng cho những bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc (đặc biệt là rifamycin).
Thận trọng
Ngưng thuốc ngay nếu xảy ra phát ban da hay có bất kỳ dấu hiệu phản ứng tại chỗ hay toàn thân. Không nên dùng thuốc này đồng thời với các thuốc nhỏ tai khác. Dung dịch này không được dùng để chích hoặc uống. Khi dùng, tránh chạm ngón tay hoặc tai vào đầu ống nhỏ giọt nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Nếu bệnh không cải thiện sau 10 ngày điều trị, bệnh nhân nên được khám lại để xem xét lại bệnh trạng và cách điều trị.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc này chỉ dùng trong thai kỳ theo ý kiến bác sĩ. Nếu phát hiện có thai, nên hỏi ý kiến bác sĩ và chỉ bác sĩ mới đánh giá được sự cần thiết của việc điều trị. Có thể dùng thuốc này trong thời gian cho con bú. Nói chung, trong thời gian cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ và dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Tác dụng không mong muốn
Thuốc làm tai có màu hồng (khi soi tai). Thành phần thuốc có chứa sulphit, nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng, bao gồm phản ứng phản vệ hoặc co thắt phế quản. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Nhằm tránh các tương tác có thể có giữa nhiều thuốc, cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết các điều trị đang theo.
Thành phần
Thành phần hoạt chất: Rifamycin natri 2,6g tương đương 2.000.000 IU Rifamycin. Thành phần tá dược: Macrogol 400, Acid ascorbic, Dinatri edetat, Kali metabisulphit, Lithium hydroxyd, Nước tinh khiết.
Dược lý
Dược lực học Rifamycin là một loại thuốc kháng khuẩn. Rifamycin thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn ansamycin và hoạt động bằng cách ức chế tiểu đơn vị beta của RNA polymerase phụ thuộc DNA của vi khuẩn, ngăn chặn một trong các bước trong quá trình phiên mã DNA. Cơ chế hoạt động này được thực hiện nhờ sự liên kết mạnh mẽ với RNA polymerase phụ thuộc DNA của sinh vật nhân sơ. Sự ức chế tổng hợp RNA được cho là có liên quan đến giai đoạn bắt đầu của quá trình và liên quan đến tương tác xếp chồng giữa vòng naphthalene và gốc thơm trong polymerase. Ngoài ra, người ta cũng cho rằng sự hiện diện của các nguyên tử kẽm trong polymerase cho phép liên kết các nhóm -OH phenolic của vòng naphtalen. Điều này dẫn đến ức chế sự tổng hợp vi khuẩn và do đó là sự phát triển của vi khuẩn. Rifamycin đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại Escherichia coli (phân lập enterotoxigenic và enteroaggregative) trong ống nghiệm và trong các nghiên cứu lâm sàng về bệnh tiêu chảy của khách du lịch. Đề kháng với rifamycin có liên quan đến đột biến trong tiểu đơn vị RNA polymerase beta. Trong số các chủng E. coli , tần số đột biến tự phát của rifamycin dao động từ 10 −6 đến 10 −10 ở 4–16 lần nồng độ ức chế tối thiểu của rifamycin (MIC); tần số đột biến không phụ thuộc vào nồng độ rifamycin. Sự gia tăng nồng độ ức chế tối thiểu đã được quan sát thấy cả trong ống nghiệm và trong khi điều trị sau khi tiếp xúc với rifamycin. Đã quan sát thấy sự đề kháng chéo giữa rifamycin và các ansamycins khác. Động lực học Hấp thu: Rifamycin có độ hấp thu rất kém và do đó, việc tạo ra chế phẩm giải phóng biến đổi qua đường uống sử dụng công nghệ cấu trúc đa nền là bắt buộc để tạo ra sản phẩm được FDA chấp thuận. Chế phẩm này cho phép cung cấp thành phần hoạt tính trong ruột non và ruột kết xa mà không ảnh hưởng đến hệ thực vật ở đường tiêu hóa trên. Chất nền đa được tạo ra bởi chất nền ưa béo được bao quanh trong chất nền ưa nước cho phép bảo vệ thành phần hoạt tính khỏi bị hòa tan trong chất lỏng ruột trước khi nó đến manh tràng. Tất cả chất nền này được bao quanh bởi một polyme bền với dạ dày chỉ khử liên kết trong môi trường pH thấp hơn 7. Tất cả công thức tùy chỉnh theo cách quản lý này cho phép sinh khả dụng < 0,1% và nồng độ trong huyết tương được báo cáo là < 2 ng/ml ở những bệnh nhân dùng liều 400 mg. Điều này khẳng định rằng vị trí tác dụng của rifamycin nằm trong ruột non và ruột kết, điều này ngăn cản sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng ở những người đặc biệt cũng như tương tác thuốc toàn thân. Cmax, tmax, AUC và thời gian cư trú trung bình được báo cáo sau khi dùng 250 mg rifamycin lần lượt là 36 mg/L, 5 phút, 11,84 mg.h/L và 0,49 giờ. Phân bố: Thể tích phân bố được báo cáo sau khi đo sau liều 250 mg rifamycin là 101,8 L. Liên kết với protein của rifamycin là khoảng 80-95%. Chuyển hóa: Khi được hấp thu, rifamycin được chuyển hóa chủ yếu trong tế bào gan và microsome ruột thành chất chuyển hóa 25-deacetyl. Thải trừ: Từ liều đã dùng, 18%, 50% và 21% được phục hồi trong phân trong 24, 48 và 72 giờ đầu tiên sau khi dùng. Điều này sẽ đại diện cho khoảng 90% liều dùng được thải trừ qua phân trong khi bài tiết nước tiểu là không đáng kể. Thời gian bán thải được báo cáo khi dùng liều 250 mg rifamycin là 3 giờ. Độ thanh thải được báo cáo khi dùng liều 250 mg rifamycin là 23,3 L/h.
Quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Hạn dùng
Xem trên bao bì sản phẩm
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà