lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tẩy giun Pentinox  hộp 1 viên

Thuốc tẩy giun Pentinox hộp 1 viên

Danh mục:Thuốc tẩy giun, sán
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Albendazole
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:S.P.M
Số đăng ký:VD-27337-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Pentinox

Mỗi viên nén nhai chứa
Hoạt chất:
Albendazole 400,00 mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên nén nhai (Đường xay, Manitol, Aspartam, Starch 1500, Erythrocin red dye, Mũi dâu Blueberry 586648AP 0551, Mangesi stearat).

2. Công dụng của Pentinox

- Nhiễm một loại hoặc nhiều ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun kim, giun móc, giun tóc, giun lươn, sản hạt dưa (Hymenolepis nana), sản lợn (Toenia solium), sản bò (T.saginata), sán lá gan loại Opisthorchis viverrini và O. sinensis.
- Albendazol cũng có hiệu quả trên nhiễm ấu trùng di trú ở da, nhiễm ấu trùng sản lợn ở não (Neurocysticercosis).
- Nhiễm nang sản.

3. Liều lượng và cách dùng của Pentinox

- Giun đua, giun kim, giun tóc, giun móc
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:liều giống nhau: 400 mg uống 1 liều duy nhất trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần. Trẻ em 1- 2 tuổi: 200 mg 1 liều duy nhất uống trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.
- Ấu trùng di trú ở da.
Người lớn: uống 400 mg, ngày uống 1 lần, uống 3 ngày.
Trẻ em: uống 5 mg/kg/ngày, uống 3 ngày.
- Bệnh nang sản
Người lớn: uống 800 mg mỗi ngày, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu cần. Có khi cho tới 2 hoặc 3 đợt điều trị. Nếu nang sản không mổ được, có thể cho tới 5 đợt.
Trẻ em cho tới 6 tuổi: liều lượng chưa được xác định.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: uống 10 – 15 mg/kg/ ngày, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu cần.
- Ấu trùng sản lợn ở não
Người lớn:15 mg/kg/ngày trong 30 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em: Xem liều người lớn.
- Stronglyloides( giun lươn)
Người lớn: uống 400 mg/ngày/lần trong 3 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em 1- 2 tuổi: uống 200 mg/ngày/lần trong 3 ngày liên tiếp. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em 2 tuổi trở lên: liều giống liều người lớn
CÁCH DÙNG: viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói và tẩy.

4. Chống chỉ định khi dùng Pentinox

- Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất loại benzimi-dazol.
- Các thành phần nào đó của thuốc.
- Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
- Người mang thai.

5. Thận trọng khi dùng Pentinox

Người bệnh có chức năng gan bất thường trước khi điều trị bằng albendazole cần phải cần nhắc cẩn thận vị thuốc bị chuyển hóa ở gan và đã nhìn thấy người bệnh bị nhiễm độc gan. Cũng cần cẩn trọng với các người bị bệnh về máu.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Không nên dùng albendazole cho người mang thai trừ những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh không được mang thai trong thời gian ít nhất 1 tháng sau khi dùng albendazole. Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai.
Phụ nữ cho con bú: Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa ở mức nào. Do đó, cần phải hết sức thận trọng khi dùng albendazole cho phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng khi vận hành máy móc tàu xe vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.

8. Tác dụng không mong muốn

- Còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra trên phạm vi rộng để đánh giá rõ hơn độ an toàn của thuốc.
- Khi điều trị thời gian ngắn, không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa( đau vùng thượng vị, ỉa chảy) và nhức đầu.
- Trong điều trị bệnh nang sản và bệnh ấu trùng sản lợn có tổn thương não (Neurocysticercosis) là những trường hợp phải dùng liều cao và dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn.
- Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu (0,7%) hoặc có sự bắt thường về gan (3,8% trong bệnh nang sản).
- Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: sốt.
Thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não.
Gan: chức năng gan bình thường.
Dạ dày – ruột: đau bụng buồn nôn, nôn
Da: rụng tóc ( phục hồi được).
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: phản ứng dị ứng.
Máu: giảm bạch cầu.
Da: ban da, mày đay.
Thận: suy thận cấp.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu nói chung, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Dexamethason: nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của albendazol sulfoxid cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8 mg dexamethason với mỗi liều albendazole (15 mg/kg/ngày).
- Praziquantel: Praziquantel( 40 mg/kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của albendazole sulfoxid khoảng 50% so với dùng albendazole đơn độc (400 mg).
- Cimetidin: nồng độ albendazole sulfoxid trong mật và trong dịch nang sản tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sản khi dùng phối hợp với cimetidin (10 mg/kg/ngày) so với dùng albendazole đơn độc (20 mg/kg/ngày).
- Theophylin: dược động học của theophylin (truyền trong 20 phút theophylin 5,8 mg/mg) không thay đổi sau khi uống 1 lần albendazole (400 mg).

10. Dược lý

Mã ATC: P02CA03
- Albendazole là dẫn chất của benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan đến mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc (Ansylostoma duodenale), giun dua (Ascaris lumbricoides), giun kim (Entero bius vermicularis), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun Capillaria (Capillaria philippinensis); giun xoắn (Trichinella spiralis) và thể ấu trùng di trú ở da và cơ, các loại sản dãi và ấu trùng sản ở mô (như Echinoccocus granulosus, E.multilocularis và E.neurocysticercosis).
- Albendazole có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trưng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazol là albendazol sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.
- Cơ chế tác dụng chính của albendazol cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quân của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vị tiểu quân của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Albendazole có thể gây giảm bạch cầu nói chung (dưới 1% người bệnh điều trị) và phục hồi lại được. Hiếm gặp các phản ứng nặng hơn, kể cả giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, hoặc giảm các loại huyết cầu Phải xét nghiệm công thức máu khi bắt đầu chu kỳ điều trị 28 ngày và 2 tuần một lần trong khi điều trị vẫn tiếp tục điều trị được bằng albendazole nếu lượng bạch cầu giảm ít và không giảm nặng thêm.
- Albendazole có thể làm tăng enzym gan từ nhẹ đến mức vừa phải ở 16% người bệnh, nhưng lại trở về bình thường khi ngừng điều trị. Thử nghiệm chức năng gan (các transaminase) phải được tiến hành trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và ít nhất 2 tuần một lần trong khi điều trị. Nếu enzym gan tăng nhiều, nên ngừng dùng albendazole. Sau đó lại có thể điều trị bằng albendazole khi enzym gan trở về mức trước điều trị, nhưng cần xét nghiệm nhiều lần hơn khi tải điều trị.
- Người bệnh được điều trị ấu trùng sản lợn có tổn thương não nên dùng thêm corticosteroid và thuốc chống co giật. Uống hoặc tiêm tĩnh mạch corticosteroid sẽ ngăn cản được những cơn tăng áp suất nội sọ trong tuần đầu tiên khi điều trị bệnh ấu trùng sản này.
- Bệnh ấu trùng sản lợn có tổn thương não (Neurocystic ercosis), có thể có ảnh hưởng đến võng mạc tuy rất hiếm. Vì vậy, trước khi điều trị, nên xét nghiệm những tổn thương võng mạc của người bệnh. Nếu thấy đã có tổn thương võng mạc rồi thì nên cần nhắc giữa lợi ích của việc điều trị so với tác hại làm hư hỏng võng mạc do albendazole gây ra.

12. Bảo quản

Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG