lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tiêm điều trị viêm gan B, viêm gan C mạn tính Pegasys 180mcg/0,5ml Roche hộp 0,5ml

Thuốc tiêm điều trị viêm gan B, viêm gan C mạn tính Pegasys 180mcg/0,5ml Roche hộp 0,5ml

Danh mục:Thuốc kháng virus
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Thuốc tiêm
Thương hiệu:Roche
Số đăng ký:VN-11569-10
Nước sản xuất:Thụy Sĩ
Hạn dùng:Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Pegasys 180mcg/0,5ml Roche

Peginterferon alfa-2a 180mcg

2. Công dụng của Pegasys 180mcg/0,5ml Roche

Thuốc Pegasys được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Pegasys được chỉ định để điều trị viêm gan B mạn tính trong cả hai trường hợp HBeAg dương tính lẫn HBeAg âm tính ở những bệnh nhân không xơ gan hoặc bệnh nhân xơ gan có bệnh gan còn bù và có bằng chứng của sự sao chép vi rút và viêm gan. Pegasys được chỉ định dùng đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin để điều trị viêm gan C mạn tính ở những bệnh nhân không bị xơ gan và bệnh nhân xơ gan có bệnh gan còn bù. Phác đồ phối hợp Pegasys 180 và ribavirin được chỉ định cho các bệnh nhân mới điều trị lần đầu và các bệnh nhân đã điều trị thất bại trước đó với interferon alpha (dạng cải tiến peginterferon hoặc dạng cổ điển) dùng đơn trị hay phối hợp với ribavirin.

3. Liều lượng và cách dùng của Pegasys 180mcg/0,5ml Roche

Cách dùng Bất cứ khi nào sử dụng những dung dịch hoặc lọ thuốc dùng theo đường tiêm truyền, phải quan sát kỹ bằng mắt để phát hiện những tạp chất lạ hoặc tình trạng đổi màu của thuốc trước khi dùng. Khi sử dụng ở nhà, phải cung cấp cho bệnh nhân một túi khó bị đâm thủng để đựng những bơm tiêm và kim tiêm đã được sử dụng. Nên hướng dẫn bệnh nhân kỹ lưỡng tầm quan trọng của việc hủy bỏ đúng cách và lưu ý không được tái sử dụng ống chích và kim tiêm.
Liều dùng Viêm gan B mạn tính Liều khuyên dùng của Pegasys 180 cho viêm gan B mạn tính trong cả hai trường hợp HBeAg dương tính lẫn HBeAg âm tính là 180 mcg, mỗi tuần một lần, tiêm dưới da bụng hoặc đùi. Thời gian điều trị được khuyến cáo là 48 tuần. Viêm gan C mạn tính Liều khuyên dùng của Pegasys, dùng đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, là 180 mcg mỗi tuần một lần, tiêm dưới da bụng hoặc đùi. Ribavirin nên được dùng kèm với thức ăn. Thời gian dùng Pegasys 180 đơn trị được khuyến cáo là 48 tuần. Thời gian điều trị phối hợp và liều hàng ngày của ribavirin trong điều trị phối hợp với Pegasys 180 được xác định tùy theo kiểu gen (genotype) của vi rút. Các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gien 1 xét nghiệm có HCV RNA dương tính tại thời điểm 4 tuần cần dùng phác đồ điều trị 48 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị. Phác đồ 24 tuần có thể cân nhắc ở các bệnh nhân kiểu gien 1 có lượng virus thấp (low viral load – LVL) (≤ 800.000 IU/ml) trước khi bắt đầu điều trị hoặc kiểu gen 4 xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4 và duy trì tình trạng HCV RNA âm tính ở tuần thứ 24. Tuy nhiên phác đồ 24 tuần có thể kèm theo nguy cơ tái phát cao hơn so với điều trị 48 tuần. Ở các bệnh nhân này, khả năng dung nạp phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi quyết định thời gian điều trị. Cần cân nhắc kỹ lưỡng hơn nữa khi quyết định rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân nhiễm virus kiểu gien 1 và có số lượng virus cao trước khi điều trị (high viral load – HVL) (> 800.000 IU/ml) khi xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 và duy trì được tình trạng đó tới tuần thứ 24 do các dữ liệu hạn chế cho thấy điều đó có thể có tác động xấu tới khả năng đáp ứng virus bền vững (xem bảng 1 và mục các nghiên cứu về hiệu quả/lâm sàng). Các bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 2 hoặc 3 xét nghiệm HCV RNA dương tính tuần thứ 4 cần được điều trị 24 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị. Phác đồ điều trị 16 tuần có thể được cân nhắc chọn lọc ở một số bệnh nhân có kiểu gien 2 hoặc 3 với số lượng virus trước điều trị thấp và xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4. Tổng thời gian điều trị 16 tuần có thể gắn liền với nguy cơ tái phát cao hơn so với phác đồ điều trị 24 tuần. Ở những bệnh nhân này, khả năng dung nạp với phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi xem xét việc thay đổi điều trị so với phác đồ chuẩn. Việc rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân kiểu gien 2 hoặc 3 có số lượng virus cao xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 cần được cân nhắc thận trọng hơn vì có thể có tác động xấu đến khả năng đáp ứng virus bền vững.
Các hướng dẫn liều đặc biệt Điều chỉnh liều cho Pegasys 180 Tổng quát: Khi có yêu cầu điều chỉnh liều do các phản ứng ngoại ý từ trung bình đến nặng (trên lâm sàng và/hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng), sự giảm liều ở mức khởi đầu xuống còn 135 mcg nhìn chung là thích hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, liều giảm xuống còn 90 mcg hoặc 45 mcg là cần thiết. Có thể cân nhắc tăng liều lên đến liều ban đầu khi các phản ứng ngoại ý đã giảm bớt. Huyết học: Việc giảm liều được khuyến cáo nếu số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (Absolute Neutrophil Count – ANC) dưới 750 tế bào/mm3. Với những bệnh nhân có giá trị ANC dưới 500 tế bào/mm3, nên ngừng điều trị cho đến khi giá trị ANC trở về trên 1000 tế bào/mm3. Việc điều trị lại với Pegasys 180 nên được khởi đầu với liều 90 mcg và cần phải theo dõi lượng bạch cầu trung tính. Việc giảm liều xuống còn 90 mcg được khuyến cáo nếu lượng tiểu cầu dưới 50.000 tế bào/mm3. Phải ngừng điều trị nếu lượng tiểu cầu giảm dưới mức 25.000 tế bào/mm3. Chức năng gan: Sự biến đổi về những bất thường trong các xét nghiệm chức năng gan là thường gặp ở những bệnh nhân bị viêm gan mạn tính. Tuy nhiên, cũng như các thuốc interferon alfa khác, người ta thấy rằng khi điều trị với Pegasys 180, có sự gia tăng nồng độ ALT trên mức ban đầu ở bệnh nhân, kể cả những bệnh nhân có sự đáp ứng vi rút. Với những bệnh nhân HCV, liều dùng nên được bắt đầu giảm xuống còn 135 mcg khi có sự gia tăng tiếp diễn nồng độ ALT trên giá trị ban đầu. Khi nồng độ ALT tăng liên tục mặc dầu đã có sự giảm liều, hoặc khi nồng độ ALT tăng đi kèm với bilirubin tăng hoặc có bằng chứng mất bù ở gan, nên ngừng điều trị. Với những bệnh nhân HBV, nồng độ ALT tăng thoáng qua, đôi lúc vượt 10 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, không phải là hiếm gặp, và điều này có thể phản ảnh mức độ thanh thải miễn dịch. Nên cân nhắc khi tiếp tục điều trị và phải theo dõi thường xuyên chức năng gan trong suốt thời gian ALT tăng cao. Nếu sau khi giảm liều hoặc ngừng Pegasys 180 mà nồng độ ALT giảm xuống thì có thể lặp lại liệu pháp điều trị. Điều chỉnh liều ribavirin trong liệu pháp phối hợp Để kiểm soát tình trạng thiếu máu do điều trị, liều của ribavirin nên được giảm xuống còn 600 mg mỗi ngày (200 mg vào buổi sáng và 400 mg vào buổi tối) nếu một trong hai trường hợp dưới đây xảy ra: Bệnh nhân không bị bệnh tim mạch đáng chú ý, có lượng hemoglobin giảm trong khoảng < 10 g/dl và ≥ 8,5 g/dl. Bệnh nhân bị bệnh tim mạch ổn định, có lượng hemoglobin giảm khoảng ≥ 2 g/dl trong 4 tuần điều trị. Nên ngừng dùng ribavirin trong những trường hợp dưới đây: Bệnh nhân không bị bệnh tim mạch đáng chú ý, có lượng hemoglobin đã được xác định là giảm tới < 8,5 g/dl. Bệnh nhân có bệnh tim mạch ổn định, có giá trị hemoglobin < 12 g/dl mặc dù đã giảm liều trong 4 tuần. Một khi đã ngừng điều trị ribavirin cho bệnh nhân do các bất thường về xét nghiệm hoặc các biểu hiện lâm sàng, có thể thử bắt đầu dùng lại ribavirin ở liều 600 mg mỗi ngày và có thể tăng lên đến 800 mg hàng ngày tùy theo sự đánh giá của bác sĩ. Tuy nhiên, không nên tăng liều ribavirin lên đến liều ban đầu (1000 mg hoặc 1200 mg). Trong trường hợp không dung nạp với ribavirin, đơn trị liệu bằng Pegasys 180 có thể được tiếp tục. Hướng dẫn sử dụng liều cho những đối tượng đặc biệt: Xem mục sử dụng cho trẻ em, mục sử dụng cho người già, mục bệnh nhân suy thận và mục bệnh nhân suy gan. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Pegasys 180mcg/0,5ml Roche

Thuốc Pegasys chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân đã được biết là nhạy cảm với các interferon alfa, với các sản phẩm được chiết xuất từ E.coli, với polyethyleneglycol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị viêm gan tự miễn. Bệnh nhân bị xơ gan mất bù. Chống chỉ định điều trị khởi đầu bằng Pegasys 180 cho những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV có xơ gan và điểm Child - Pugh ≥ 6. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tuổi. Không được dùng liệu pháp điều trị phối hợp Pegasys 180/ribavirin cho phụ nữ có thai. Xin tham khảo thêm các thông tin kê đơn của ribavirin khi Pegasys 180 được dùng phối hợp với ribavirin.

5. Thận trọng khi dùng Pegasys 180mcg/0,5ml Roche

Phác đồ dùng Pegasys đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180 với ribavirin nên được tiến hành dưới sự hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa. Việc điều trị có thể gây ra những phản ứng bất lợi với mức độ từ trung bình đến nặng, đòi hỏi phải giảm liều, ngừng điều trị tạm thời hoặc không điều trị nữa. Xin tham khảo các thông tin kê đơn của ribavirin về các tiêu chuẩn xét nghiệm khác. Điều trị bằng Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin làm giảm cả số đếm tế bào bạch cầu (WBC) toàn phần và số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC), thường bắt đầu xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sự giảm liên tục số lượng các tế bào này ít khi xảy ra sau 4 đến 8 tuần điều trị. Việc giảm liều được khuyến cáo khi ANC giảm dưới 750 tế bào/mm3. Với những bệnh nhân có giá trị ANC dưới 500 tế bào/mm3, việc điều trị nên được tạm ngừng cho đến khi giá trị ANC trở về trên 1000 tế bào/mm3. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin, sự giảm ANC có thể được hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngừng điều trị. Điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys 180/ribavirin làm giảm số đếm tiểu cầu, mà sự giảm này đã trở lại mức như trước khi điều trị trong giai đoạn theo dõi sau điều trị. Việc giảm liều được khuyến cáo khi số đếm tiều cầu giảm dưới 50.000 tế bào/mm3 và phải ngừng điều trị khi số đếm tiểu cầu giảm dưới 25.000 tế bào/mm3. Nhiễm trùng Mặc dù sốt đi kèm với hội chứng giả cúm đã thường xuyên được báo cáo trong quá trình điều trị bằng interferon, cũng cần phải loại trừ các nguyên nhân khác gây sốt dai dẳng, đặc biệt ở những bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính. Các trường hợp nhiễm trùng nặng (do vi khuẩn, vi rút, nấm) cũng đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng interferon alfa, kể cả Pegasys 180. Các liệu pháp chống nhiễm trùng thích hợp cần phải được bắt đầu ngay cho bệnh nhân và nên cân nhắc đến việc ngừng điều trị bằng interferon. Các rối loạn tự miễn Tình trạng nặng lên của bệnh tự miễn đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng interferon alfa; cần phải thật thận trọng khi điều trị Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin cho những bệnh nhân bị các rối loạn tự miễn. Dùng interferon alfa có thể gây ra hoặc làm cho bệnh vẩy nến nặng thêm. Nên thận trọng khi dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin cho những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến. Trong trường hợp có sự xuất hiện hoặc diễn biến xấu đi của các thương tổn vẩy nến, nên cân nhắc đến việc ngừng điều trị. Nội tiết Cũng như các interferon khác, Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng thiểu năng tuyến giáp trạng và cường tuyến giáp trạng. Tăng đường huyết, hạ đường huyết và bệnh tiểu đường đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với interferon alfa. Tâm thần kinh Các phản ứng ngoại ý về tâm thần mức độ nặng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân được điều trị với interferon, kể cả Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin. Trầm cảm, ý tưởng tự sát, và tự sát có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có bệnh lý tâm thần từ trước. Nên thận trọng khi điều trị bằng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin cho những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm, và các bác sĩ phải theo dõi sát tất cả các bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu của trầm cảm. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin cho bệnh nhân, các bác sĩ cần phải thông báo cho bệnh nhân biết về khả năng có thể bị trầm cảm, và bệnh nhân phải báo ngay lập tức cho bác sỹ về bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của trầm cảm. Trong các trường hợp nặng, nên ngừng việc điều trị và cần phải áp dụng những biện pháp can thiệp về tâm thần cho bệnh nhân. Nhãn khoa Cũng như các interferon khác, bệnh võng mạc bao gồm xuất huyết võng mạc, những vùng thiếu máu cục bộ võng mạc thứ phát biểu hiện bằng những điểm trắng hoặc xám trên bề mặt võng mạc, phù gai thị, bệnh thần kinh thị giác, tắc tĩnh mạch hoặc động mạch võng mạc có thể gây mất thị lực, cũng đã được báo cáo sau khi điều trị với Pegasys 180. Tim mạch Tình trạng thiếu máu do ribavirin có thể làm cho bệnh tim nặng thêm, do đó những bệnh nhân HCV có tiền sử bệnh tim đáng chú ý hoặc không ổn định trong sáu tháng trước đó không nên dùng ribavirin . Các biến cố về tim mạch như tăng huyết áp, loạn nhịp trên thất, suy tim xung huyết, đau ngực và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra khi sử dụng interferon alfa, kể cả Pegasys 180 và Pegasys 180/ribavirin. Những bệnh nhân bị các bất thường về tim mạch từ trước nên được đo điện tâm đồ trước khi điều trị. Nếu có bất kỳ diễn biến xấu nào về tình trạng tim mạch xảy ra, nên tạm ngừng hoặc chấm dứt hẳn việc điều trị. Quá mẫn Các phản ứng quá mẫn nặng, cấp tính (ví dụ mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, phản vệ) hiếm gặp trong khi điều trị với interferon alfa. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi điều trị với Pegasys 180 hoặc với Pegasys 180/ribavirin, cần ngừng thuốc và tiến hành các liệu pháp điều trị thích hợp ngay lập tức. Không cần thiết phải ngừng thuốc nếu ban đỏ xuất hiện thoáng qua. Phổi Cũng như các interferon alfa khác, các triệu chứng ở phổi, bao gồm khó thở, thâm nhiễm phổi, viêm phổi, viêm phổi khu trú, kể cả những trường hợp nặng đe dọa tính mạng, đã được báo cáo trong khi điều trị với Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin. Nếu như có những dấu hiệu của thâm nhiễm phổi, hoặc suy chức năng hô hấp không giải thích được hoặc tồn tại dai dẳng, nên ngừng điều trị. Chức năng gan Ở những bệnh nhân có xuất hiện bằng chứng mất bù ở gan trong quá trình điều trị, nên ngừng liệu pháp Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin. HCV: Cũng như các interferon alfa khác, nồng độ ALT tăng trên mức ban đầu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị hoặc với Pegasys 180 hoặc với Pegasys 180/ribavirin, kể cả những bệnh nhân có đáp ứng vi rút. Khi nồng độ ALT tăng liên tục mặc dầu đã có sự giảm liều, hoặc khi nồng độ ALT tăng đi kèm với tăng bilirubin, nên ngừng điều trị. HBV: Không giống HCV, tình trạng bệnh nặng lên trong quá trình điều trị là thường gặp và biểu hiện bởi sự tăng đáng kể và thoáng qua nồng độ ALT huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pegasys 180 ở những bệnh nhân HBV, có sự gia tăng transaminase rõ rệt đi kèm với những thay đổi nhẹ trong các tiêu chuẩn đánh giá chức năng gan khác; và không có bằng chứng của sự mất bù ở gan. Trong khoảng một nửa các trường hợp có men gan tăng vượt quá 10 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, cần phải giảm liều hoặc ngừng Pegasys 180 cho đến khi sự tăng transaminase giảm bớt; trong khi ở một nửa các trường hợp còn lại, vẫn có thể tiếp tục dùng thuốc với liều không đổi. Nên theo dõi thường xuyên hơn chức năng gan trong tất cả các trường hợp. Đồng nhiễm HIV - HCV Những bệnh nhân đồng nhiễm có xơ gan tiến triển được điều trị đồng thời với HAART có thể tăng nguy cơ mất bù gan và có thể tử vong khi được điều trị với ribavirin phối hợp interferon alfa, kể cả Pegasys 180. Trong quá trình điều trị, nên theo dõi sát những bệnh nhân đồng nhiễm, đánh giá định kỳ tình trạng lâm sàng và chức năng gan của họ và nên ngừng điều trị ngay nếu gan mất bù (điểm Child - Pugh ≥ 7). Các xét nghiệm cận lâm sàng Trước khi bắt đầu dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin, nên tiến hành các xét nghiệm chuẩn về sinh hoá và huyết học cho tất cả các bệnh nhân. Sau khi bắt đầu điều trị, các xét nghiệm về huyết học nên được tiến hành sau 2 và 4 tuần; và các xét nghiệm sinh hóa cần được thực hiện sau 4 tuần. Các xét nghiệm này nên được tiến hành định kỳ trong suốt thời gian điều trị. Các tiêu chuẩn thu nhận bệnh nhân được dùng trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin có thể được xem là quy tắc để xác định những giá trị ban đầu có thể chấp nhận được cho sự bắt đầu liệu trình điều trị: Số đếm tiểu cầu ≥ 90000 tế bào/mm3. Số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≥ 1500 tế bào/mm3. TSH và T4 trong giới hạn bình thường hoặc chức năng tuyến giáp được kiểm soát thích đáng. Trong trường hợp đồng nhiễm HIV - HCV: Lượng CD4+ ≥ 200/mcl hoặc CD4+ ≥ 100/mcl – < 200/mcl và RNA HIV - 1 < 5000 bản sao/ml, dùng Test Amplicor HIV - 1 Monitor, phiên bản 1.5. Sử dụng ở những đối tượng đặc biệt Sử dụng ở trẻ em Tính an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn chưa được xác lập ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi. Ngoài ra, Pegasys 180 dung dịch tiêm có chứa benzyl alcohol. Hiếm có những báo cáo về tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do tiếp xúc quá mức với benzyl alcohol. Người ta vẫn chưa biết được lượng benzyl alcohol ở mức độ nào có khả năng gây độc tính hoặc gây tác động có hại cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vì vậy, không nên dùng Pegasys 180 cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sử dụng ở người già Dựa vào dược động học, dược lực học, khả năng dung nạp, và các dữ liệu an toàn từ các thử nghiệm lâm sàng, không cần phải điều chỉnh liều Pegasys 180 riêng cho những bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh nhân suy thận Ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, nên dùng liều khởi đầu của Pegasys 180 là 135 mcg mỗi tuần một lần. Bất kể liều khởi đầu hay mức độ suy thận như thế nào, bệnh nhân cũng cần được theo dõi sát trong suốt quá trình điều trị và nên giảm liều Pegasys 180 cho phù hợp nếu xuất hiện các phản ứng có hại. Xin tham khảo phần thông tin kê đơn của ribavirin về việc sử dụng ribavirin cho những bệnh nhân bị suy thận. Bệnh nhân suy gan Pegasys 180 tỏ ra có hiệu quả và an toàn ở những bệnh nhân bị xơ gan còn bù (ví dụ Child Pugh A). Pegasys 180 vẫn chưa được nghiên cứu khi sử dụng cho những bệnh nhân bị xơ gan mất bù (ví dụ Child Pugh B/C hoặc giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Không nên dùng Pegasys 180 cho phụ nữ có thai. Tác động của Pegasys 180 lên khả năng sinh sản vẫn chưa được nghiên cứu. Cũng như các interferon alfa khác, người ta đã quan sát thấy có sự kéo dài chu kỳ kinh nguyệt đi kèm với việc giảm và kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của 17α estradiol và progesterone sau khi dùng Pegasys 180 cho khỉ cái. Chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị. Hiện chưa có nghiên cứu về tác động của Pegasys 180 lên khả năng sinh sản ở nam giới. Tuy nhiên, điều trị với interferon alfa - 2a không ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của khỉ rhesus đực được dùng thuốc trong 5 tháng ở liều lên tới 25 x 106 IU/kg/ngày. Tác động gây quái thai của Pegasys 180 vẫn chưa được nghiên cứu. Điều trị với interferon alfa - 2a làm tăng khả năng gây sẩy thai có ý nghĩa về mặt thống kê ở khỉ rhesus. Không thấy tác động gây quái thai của thuốc lên thế hệ con mới sinh đủ tháng. Tuy nhiên cũng như các interferon alfa khác, những phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong suốt quá trình điều trị với Pegasys 180. Sử dụng ribavirin Đã ghi nhận được tác động làm chết phôi và/hoặc tác động gây quái thai đáng kể ở tất cả các loài dùng ribavirin. Chống chỉ định dùng liệu pháp ribavirin cho phụ nữ có thai và chồng/bạn tình của họ. Những bệnh nhân nữ hoặc vợ/người tình của những bệnh nhân nam đang dùng ribavirin cần phải hết sức thận trọng, tránh để bị mang thai trong thời gian này. Bất cứ biện pháp ngừa thai nào cũng có khả năng thất bại. Vì thế, một điều rất quan trọng là những phụ nữ có khả năng mang thai và chồng/bạn tình của họ phải sử dụng đồng thời hai hình thức tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong vòng sáu tháng sau khi điều trị. Xin tham khảo phần thông tin kê đơn của ribavirin khi Pegasys 180 được dùng kết hợp với ribavirin. Thời kỳ cho con bú Người ta chưa biết Pegasys 180 và/hoặc ribavirin có tiết qua sữa mẹ không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và để tránh bất kỳ nguy cơ gây phản ứng có hại nghiêm trọng nào của Pegasys 180 hoặc ribavirin lên trẻ bú mẹ, phải quyết định hoặc ngừng điều trị hoặc ngừng cho con bú, tùy thuộc vào tầm quan trọng của việc điều trị cho người mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các bệnh nhân nếu thấy chóng mặt, lẫn lộn, buồn ngủ hoặc mệt mỏi cần lưu ý tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Pegasys, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Bầm tím, đau, đỏ, sưng hoặc kích thích tại vị trí tiêm, đau dạ dày, nôn, ợ nóng, thay đổi vị giác, khô miệng, ăn mất ngon, giảm cân, tiêu chảy, da khô hoặc ngứa, rụng tóc, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, khó tập trung hoặc ghi nhớ, ra mồ hôi, chóng mặt. Nhìn mờ, thay đổi thị lực hoặc mất thị lực, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh, đau thắt lưng, phát ban, nổi mề đay, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó nuốt, khàn tiếng. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Các phản ứng bất lợi được ghi nhận từ các interferon alfa khác, dùng đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, cũng có thể được quan sát thấy tương ứng khi dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin. Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ở các bệnh nhân được điều trị với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin cũng tương tự như ở các bệnh nhân được điều trị với interferon alfa hoặc interferon alfa/ribavirin, tương ứng. Phần lớn các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi dùng Pegasys 180 và Pegasys 180/ribavirin có mức độ từ nhẹ đến trung bình, và có thể kiểm soát được mà không cần phải điều chỉnh liều dùng hoặc ngừng điều trị. Viêm gan B mạn tính Trong các thử nghiệm lâm sàng 48 tuần điều trị và 24 tuần theo dõi, tính an toàn của Pegasys 180 trong viêm gan B mạn tính tương tự như tính an toàn được thấy trong viêm gan C mạn tính, mặc dù tần suất các biến cố bất lợi được báo cáo ít hơn đáng kể ở những bệnh nhân viêm gan B mạn tính (xem Bảng 3). Trong các nghiên cứu, 88% những bệnh nhân được điều trị bằng Pegasys 180 có xảy ra các biến cố bất lợi, so với 53% những bệnh nhân trong nhóm so sánh được điều trị bằng lamivudine; 6% bệnh nhân trong nhóm được điều trị với Pegasys 180 và 4% bệnh nhân trong nhóm được điều trị với lamivudine có các biến cố bất lợi nghiêm trọng. 5% số bệnh nhân phải ngừng điều trị Pegasys 180 do các biến cố bất lợi hoặc các bất thường về xét nghiệm, trong khi dưới 1% số bệnh nhân phải ngừng lamivudine vì lý do an toàn. Tỉ lệ ngừng thuốc ở bệnh nhân bị xơ gan tương đương với tỉ lệ của tất cả các bệnh nhân trong từng nhóm điều trị. Dùng kèm lamivudine không ảnh hưởng lên tính an toàn của Pegasys 180. Viêm gan C mạn tính Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ ngừng điều trị cho tất cả các bệnh nhân do các biến cố bất lợi và các bất thường về xét nghiệm là 9% khi điều trị bằng Pegasys 180 đơn trị và 13% khi điều trị Pegasys 180 kết hợp với ribavirin 1000/1200 mg trong 48 tuần. Chỉ có 1% hoặc 3% bệnh nhân buộc phải ngừng điều trị với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin theo thứ tự tương ứng, vì các bất thường về xét nghiệm. Tỷ lệ ngừng thuốc ở những bệnh nhân bị xơ gan cũng tương tự như ở tất cả các bệnh nhân khác. So với phác đồ điều trị 48 tuần bằng Pegasys 180 và ribavirin 1000/1200 mg, phác đồ điều trị 24 tuần với liều hàng ngày của ribavirin là 800 mg làm giảm các biến cố bất lợi nghiêm trọng (11% so với 3%), làm giảm tỷ lệ ngừng thuốc sớm vì lý do an toàn (13% so với 5%) và làm giảm nhu cầu cần điều chỉnh liều của ribavirin (39% so với 19%). Bệnh nhân viêm gan C không đáp ứng với điều trị trước đó Trong một nghiên cứu lâm sàng dùng phác đồ 72 và 48 tuần cho các bệnh nhân trước đó không đáp ứng với điều trị pegylated interferon alfa - 2b phối hợp với ribavirin, tỷ lệ bỏ điều trị do Pegasys 180 là 12% và ribavirin là 13% do các tác dụng phụ hoặc xét nghiệm có kết quả bất thường, ở nhóm điều trị 72 tuần. Với các nhóm điều trị 48 tuần, 6% ngừng điều trị Pegasys 180 và 7% ngừng điều trị ribavirin. Cũng tương tự như vậy với các bệnh nhân xơ gan, tỷ lệ ngừng điều trị Pegasys 180 và ribavirin cao hơn ở nhóm dùng 72 tuần, (13% và 15%) so với nhóm dùng 48 tuần (6% và 6%). Các bệnh nhân ngừng điều trị trước đó do độc tính về huyết học được loại trừ không tham gia vào nghiên cứu này. Trong một nghiên cứu lâm sàng khác, những bệnh nhân xơ hóa hoặc xơ gan nhiều (chỉ số Ishak score từ 3 – 6) không đáp ứng với điều trị trước đó được đưa vào nghiên cứu với số đếm tiểu cầu trước điều trị thấp tới mức 50000/mm3 và điều trị trong 48 tuần. Do tỷ lệ cao về xơ/xơ hóa nhiều và số tiểu cầu trước điều trị thấp của các bệnh nhân này, tần số xuất hiện xét nghiệm huyết học bất thường trong 20 tuần đầu của nghiên cứu như sau: Hemoglobin < 10 g/dL, 26,3%; ANC < 750/mm3, 30%; và tiểu cầu < 50000/mm3, 13%. Đồng nhiễm HIV - HCV Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV, các biến cố bất lợi trên lâm sàng ghi nhận được khi dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, là tương tự với những gì quan sát được ở những bệnh nhân chỉ nhiễm HCV. Hiện chỉ có rất ít những dữ liệu về độ an toàn (N = 51) ở những bệnh nhân đồng nhiễm với số đếm tế bào CD4+ < 200 tế bào/mcl. Trong nghiên cứu NR15961, tỉ lệ ngừng điều trị vì các biến cố bất lợi trên lâm sàng, các bất thường về xét nghiệm hoặc các trường hợp được xác định là AIDS là 16% trong trường hợp sử dụng Pegasys 180 đơn trị, và 15% trong trường hợp điều trị phối hợp Pegasys 180 với ribavirin 800 mg, trong 48 tuần. 4% bệnh nhân phải ngừng Pegasys 180 và 3% bệnh nhân phải ngừng Pegasys 180/ribavirin vì các bất thường về xét nghiệm. Trong liệu pháp điều trị phối hợp ở các bệnh nhân đồng nhiễm, 39% trường hợp cần phải điều chỉnh liều Pegasys 180 và 37% trường hợp cần phải điều chỉnh liều ribavirin. Các biến cố bất lợi nghiêm trọng được báo cáo ở 21% và 17% bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, theo thứ tự tương ứng. Liệu pháp điều trị có sử dụng Pegasys 180 làm giảm số đếm tuyệt đối tế bào CD4+ mà không làm giảm tỷ lệ % tế bào CD4+ trong thời gian điều trị. Chỉ số số đếm tế bào CD4+ trở về lại giá trị ban đầu trong giai đoạn theo dõi của nghiên cứu. Liệu pháp điều trị với Pegasys 180 có tác động rõ rệt lên việc kiểm soát virus HIV trong máu trong quá trình điều trị và trong giai đoạn theo dõi.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% nhưng < 10% khi điều trị phối hợp Pegasys 180/ribavirin hoặc Pegasys 180 đơn trị ở những bệnh nhân HBV, HCV và HIV - HCV là: Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Herpes simplex, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, nhiễm nấm candida ở miệng. Các rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Bệnh hạch bạch huyết, thiếu máu, giảm lượng tiểu cầu. Các rối loạn nội tiết: Thiểu năng tuyến giáp, cường giáp. Tâm thần kinh: Giảm trí nhớ, rối loạn vị giác, dị cảm, giảm cảm giác, run, mệt mỏi, rối loạn cảm xúc, thay đổi tính tình, căng thẳng, hung hãn, giảm tình dục, đau nửa đầu, ngủ gà, tăng cảm giác, gặp ác mộng, ngất. Các rối loạn về mắt: Nhìn mờ, khô mắt, nhiễm trùng mắt, đau mắt. Các rối loạn về tai và tai trong: Chóng mặt, đau tai. Các rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh. Các rối loạn mạch máu: Chứng đỏ bừng mặt. Các rối lọan trung thất, ngực và hô hấp: Đau họng, viêm mũi, viêm mũi họng, xung huyết xoang, khó thở khi gắng sức, chảy máu cam. Các rối loạn đường tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, loét miệng, chảy máu lợi, viêm miệng, nuốt khó, viêm lưỡi. Các rối loạn ở da và tổ chức dưới da: Rối loạn da, ban, eczema, vẩy nến, mày đay, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, tăng tiết mồ hôi, ra mồ hôi đêm. Các rối loạn xương, tổ chức liên kết, cơ xương: Đau xương, đau lưng, đau cổ, chuột rút, yếu cơ, đau cơ xương, viêm khớp. Các rối loạn tuyến vú và hệ thống sinh sản: Bất lực. Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm: Ốm giả cúm, mệt mỏi, ngủ lịm, bốc hỏa, đau ngực, khát. Các phản ứng bất lợi được ghi nhận ≥ 1% đến ≤ 2% ở những bệnh nhân HIV - HCV dùng phối hợp Pegasys 180/ribavirin bao gồm: Tăng acid lactic máu/nhiễm acid lactic, cúm, viêm phổi, dễ xúc cảm, lãnh đạm, ù tai, đau họng - thanh quản, viêm môi, loạn dưỡng lipid mắc phải, sắc niệu. Cũng như các liệu pháp điều trị với interferon alfa khác, các biến cố bất lợi nghiêm trọng ít gặp hoặc hiếm gặp dưới đây đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp Pegasys 180/ribavirin trong các thử nghiệm lâm sàng: Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng da, viêm tai ngoài, viêm màng trong tim, tự tử, triệu chứng quá liều, rối loạn chức năng gan, gan nhiễm mỡ, viêm đường mật, khối u ác tính ở gan, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy, loạn nhịp tim, rung nhĩ, viêm màng ngoài tim, hiện tượng tự miễn, (ví dụ ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, viêm tuyến giáp, vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân), viêm cơ, bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh sacoid, viêm phổi kẽ nguy hiểm đến tính mạng, tắc mạch phổi, loét giác mạc, hôn mê, xuất huyết não, ban xuất huyết nghẽn mạch, rối loạn thần kinh và ảo giác. Interferon alfa, kể cả Pegasys 180, khi dùng phối hợp với ribavirin có thể làm giảm toàn bộ huyết cầu và rất hiếm khi gây thiếu máu bất sản. Bất thường về các xét nghiệm cận lâm sàng Khi sử dụng liệu pháp phối hợp cho bệnh nhân HCV, xin tham khảo các thông tin kê đơn của ribavirin để nắm được tác động của ribavirin lên các thông số xét nghiệm. Huyết học: Cũng như các interferon khác, điều trị với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin làm giảm các giá trị về huyết học, thường được cải thiện khi điều chỉnh liều, và các giá trị này sẽ trở về mức trước lúc điều trị trong vòng 4 đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị. Mặc dầu những độc tính huyết học như giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân HIV - HCV, phần lớn những độc tính này có thể kiểm soát được bằng cách điều chỉnh liều dùng và sử dụng các yếu tố tăng trưởng, và hiếm khi phải ngừng điều trị. Hemoglobin và Hematocrit: Mặc dầu sử dụng Pegasys 180 đơn trị làm giảm từ từ lượng nhỏ hemoglobin và hematocrit, có dưới 1% số bệnh nhân HCV, kể cả những bệnh nhân bị xơ gan, cần phải điều chỉnh liều vì lý do thiếu máu. Khoảng 10% số bệnh nhân HCV được dùng phác đồ điều trị 48 tuần phối hợp Pegasys 180/ribavirin 1000/1200 mg đòi hỏi phải giảm liều vì lý do thiếu máu. Thiếu máu (hemoglobin < 10 g/dl) được ghi nhận ở 7% và 14% những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV được điều trị Pegasys 180 đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin, theo thứ tự tương ứng. Tế bào bạch cầu: Điều trị bằng Pegasys 180 có liên quan đến sự giảm giá trị cả số đếm bạch cầu toàn thể (WBC) lẫn số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC). Khoảng 4% số bệnh nhân HBV hoặc HCV được điều trị bằng Pegasys 180 và 5% bệnh nhân HCV được điều trị bằng Pegasys 180/ribavirin bị giảm lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối xuống dưới 500 tế bào/mm3 tại một số thời điểm trong quá trình điều trị. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV, 13% và 11% những bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị và phối hợp bị giảm ANC dưới 500 tế bào/mm3, theo thứ tự tương ứng. Số đếm tiểu cầu: Điều trị bằng Pegasys 180 có liên quan đến sự giảm giá trị số đếm tiểu cầu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 5% số bệnh nhân HCV bị giảm số đếm tiểu cầu dưới 50.000 tế bào/mm3, phần lớn là những bệnh nhân bị xơ gan và những bệnh nhân lúc khởi đầu nghiên cứu có số đếm tiểu cầu thấp khoảng 75.000 tế bào/mm3. Trong các thử nghiệm lâm sàng viêm gan B, có 14% số bệnh nhân bị giảm số đếm tiểu cầu dưới 50.000/mm3, đa số là những bệnh nhân lúc khởi đầu nghiên cứu có số đếm tiểu cầu thấp. Ở những bệnh nhân HIV - HCV, 10% và 8% số bệnh nhân dùng Pegasys 180 đơn trị và phối hợp bị giảm số đếm tiểu cầu dưới 50.000/mm3, theo thứ tự tương ứng. Chức năng tuyến giáp: Điều trị bằng Pegasys 180 có liên quan đến các bất thường đáng kể về mặt lâm sàng của các xét nghiệm tuyến giáp, đòi hỏi phải được can thiệp trên lâm sàng. Tần số xuất hiện quan sát được khi điều trị với Pegasys 180 cũng tương tự như khi điều trị với các interferon khác. Triglyceride: Nồng độ triglyceride tăng ở những bệnh nhân dùng liệu pháp điều trị interferon alfa, kể cả Pegasys 180. Các kháng thể kháng interferon: Ba phần trăm số bệnh nhân HCV (25/835) dùng Pegasys 180 có hoặc không kèm ribavirin bị xuất hiện kháng thể trung hoà kháng interferon hàm lượng thấp. Ý nghĩa bệnh học và lâm sàng của việc xuất hiện các kháng thể trung hòa trong huyết thanh vẫn chưa được biết. Không thấy có sự tương quan rõ rệt giữa sự xuất hiện kháng thể với những đáp ứng lâm sàng hoặc các biến cố bất lợi. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Hướng dẫn cách xử trí ADR Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…). Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Không ghi nhận được các tương tác dược động học giữa Pegasys 180 và ribavirin trong các thử nghiệm lâm sàng HCV sử dụng Pegasys 180 phối hợp với ribavirin. Tương tự, lamivudine không tác động lên dược động học của Pegasys 180 trong các thử nghiệm lâm sàng HBV sử dụng Pegasys 180 phối hợp với lamivudine. Điều trị với Pegasys 180 mcg mỗi tuần một lần trong 4 tuần không có tác động lên tính chất dược động học của tolbutamide (CYP 2C9), mephenytoin (CYP 2C19), debrisoquine (CYP 2D6), và dapsone (CYP 3A4) ở những đối tượng là nam khỏe mạnh. Pegasys 180 là chất ức chế cytochrome P450 1A2 ở mức độ vừa phải, bởi vì trong cùng một nghiên cứu, người ta thấy rằng có một sự tăng 25% vùng dưới đường cong (AUC) của theophilline. Các tác động có thể so sánh được lên dược động học của theophilline đã được ghi nhận sau khi điều trị với các interferon alfa thông thường. Interferon alfa được thấy là có tác động lên sự chuyển hóa oxidase của một vài thuốc bằng cách giảm hoạt tính men cytochrome P450 ở tiểu thể gan. Nên theo dõi nồng độ huyết thanh của theophylline và điều chỉnh liều theophylline thích hợp cho những bệnh nhân dùng kết hợp theophylline với Pegasys 180 hoặc Pegasys 180/ribavirin. Trong một nghiên cứu dược động học ở 24 bệnh nhân HCV được dùng đồng thời methadone liều duy trì (liều trung bình 95 mg; biến thiên từ 30 mg đến 150 mg), việc điều trị với Pegasys 180 liều 180 mcg tiêm dưới da mỗi tuần một lần trong 4 tuần đã làm cho nồng độ methadone trung bình tăng cao hơn lúc ban đầu từ 10% đến 15%. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết; tuy nhiên, nên theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của sự nhiễm độc methadone. Không có bằng chứng về sự tương tác thuốc được ghi nhận ở 47 bệnh nhân đồng nhiễm HIV - HCV. Những người này đã hoàn thành một nghiên cứu phụ về dược động học 12 tuần để kiểm tra tác động của ribavirin trên sự phosphoryl hoá nội bào của một số thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (lamivudine, zidovudine, hoặc stavudine). Nồng độ huyết tương của ribavirin dường như không bị ảnh hưởng bởi sự dùng cùng các thuốc nêu trên. Không nên dùng đồng thời ribavirin và didanosine. Nồng độ didanosine hoặc các chất chuyển hoá chính của nó (dideoxyadenosine 5′ - triphosphate) tăng khi didanosine được dùng cùng với ribavirin. Các báo cáo về tình trạng suy gan nặng, cũng như là bệnh thần kinh ngoại vi, viêm tuỵ cấp, và tăng acid lactic huyết/nhiễm acid lactic triệu chứng cũng được báo cáo khi dùng ribavirin.

10. Dược lý

Dược động học và dược lực học ở những đối tượng đặc biệt Bệnh nhân bị suy thận Không thấy có mối liên quan đáng kể giữa dược động học và độ thanh thải creatinin của Pegasys 180 ở 23 người có chức năng thận từ bình thường cho đến suy thận nặng (độ thanh thải creatinin từ 20 đến > 100 ml/phút). Ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang được thẩm phân máu, độ thanh thải giảm 25% đến 45%, và khi dùng liều 135 mcg tạo nồng độ tương tự như khi dùng liều 180 mcg ở những người có chức năng thận bình thường. Cho dù liều khởi đầu hoặc mức độ suy thận như thế nào thì cũng phải theo dõi sát bệnh nhân và nếu có các phản ứng có hại xảy ra, phải giảm liều Pegasys 180 cho thích hợp trong suốt quá trình điều trị. Xin tham khảo thêm những thông tin kê đơn của ribavirin. Giới tính Dược động học của Pegasys 180 tương đương nhau giữa người nam và nữ khỏe mạnh. Người già Vùng dưới đường cong biểu thị nồng độ thuốc theo thời gian (AUC) tăng vừa phải ở những người già trên 62 tuổi, nhưng nồng độ đỉnh thì tương tự ở những người già trên và dưới 62 tuổi. Dựa vào nồng độ của thuốc, đáp ứng dược lực học, và tính dung nạp, không cần phải dùng liều Pegasys khởi đầu thấp hơn cho những bệnh nhân lớn tuổi. Những bệnh nhân xơ gan và không xơ gan Dược động học của Pegasys 180 tương tự ở những người khỏe mạnh và những bệnh nhân viêm gan B và viêm gan C mạn tính. Có thể so sánh được nồng độ và các dữ liệu về dược động học giữa những bệnh nhân bị xơ gan với bệnh gan còn bù và những bệnh nhân không bị xơ gan. Vị trí tiêm Chỉ nên tiêm Pegasys dưới da ở vùng bụng và đùi. Nồng độ của Pegasys 180 giảm trong các nghiên cứu tiêm Pegasys 180 ở cánh tay so với khi tiêm ở bụng và đùi.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Đã có báo cáo về tình trạng quá liều Pegasys 180 khi tiêm ít nhất 2 mũi vào hai ngày liên tiếp (thay vì cách một tuần) hoặc tiêm thuốc hàng ngày trong một tuần (ví dụ 1260 mcg/tuần). Không ai trong số những bệnh nhân này bị các biến cố bất thường, nghiêm trọng hoặc làm hạn chế việc điều trị. Liều hàng tuần lên tới 540 mcg và 630 mcg đã được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng carcinoma tế bào thận và bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính, theo thứ tự tương ứng. Các độc tính gây giới hạn liều bao gồm mệt mỏi, men gan tăng, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu luôn thường gặp khi điều trị bằng interferon. Không có trường hợp quá liều nào của ribavirin được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Xin tham khảo thông tin kê đơn của ribavirin. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-80C. Không được để đông hoặc lắc. Bảo quản nguyên hộp để tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

8
4
0
0
0