- Công dụng/Chỉ định
- Đái tháo đường typ 2 ở bệnh nhân trưởng thành
(i) nên được điều trị đồng thời linagliptin và metformin;
(ii) chưa được kiểm soát đường huyết thích hợp với metformin đơn trị;
(iii) đang được kiểm soát đường huyết tốt khi điều trị đồng thời linagliptin và metformin riêng rẽ;
(iv) chưa được kiểm soát đường huyết tốt với liều metformin và một sulphonylurea ở mức tối đa có thể dung nạp, dùng phối hợp sulphonylurea
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng:
Sử dụng cùng bữa ăn, với liều tăng từ từ để giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Liều dùng:
-1 viên (2.5/500 mg, 2.5/850 mg hoặc 2.5/1000 mg) x 2 lần/ngày.
Liều tối đa hàng ngày: 5 mg linagliptin và 2000 mg metformin. Với bệnh nhân gần đây không được điều trị bằng metformin: khởi đầu 1 viên 2.5/500 mg x 2 lần/ngày, chưa được kiểm soát đường huyết tốt với liều tối đa metformin đơn trị liệu: khởi đầu linagliptin 2.5 mg x 2 lần/ngày (tổng liều 5 mg/ngày) + metformin với liều đang sử dụng, chuyển từ phối hợp linagliptin và metformin dạng riêng lẻ sang dạng phối hợp cố định liều: bắt đầu ở mức liều linagliptin và metformin đang sử dụng, chưa được kiểm soát đường huyết tốt với điều trị phối hợp metformin và một sulphonylurea ở mức liều tối đa có thể dung nạp: 2.5 mg linagliptin x 2 lần/ngày (tổng liều 5 mg/ngày) + metformin (ở mức tương tự liều đang sử dụng) + sulphonylurea (liều có thể thấp hơn do nguy cơ hạ đường huyết).
-Bệnh nhân suy thận (CrCl 45-59mL/phút hoặc eGFR 45-59mL/phút/1.73m2): liều metformin tối đa 500 mg x 2 lần/ngày.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Thận trọng
- -Bệnh nhân đái tháo đường typ 1 (không sử dụng), có tiền sử phù mạch do trước đó dùng thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4, suy tim mạn ổn định (có thể sử dụng với điều kiện theo dõi chức năng tim và thận), suy thận (eGFR > 60mL/phút/1.73m2: ngừng metformin trước hoặc trong thời gian khảo sát dùng thuốc cản quang iod, không sử dụng lại trong vòng 48 giờ sau đó, chỉ sử dụng sau khi đánh giá lại chức năng thận và kết quả không bị xấu đi; eGFR 45-60mL/phút/1.73m2: ngừng metformin 48 giờ trước khi sử dụng thuốc cản quang iod, không dùng lại ít nhất 48 giờ sau đó, chỉ sử dụng sau khi đánh giá lại chức năng thận và kết quả không bị xấu đi). Khi kết hợp với TRAJENTA DUO, có thể yêu cầu dùng một liều thấp hơn thuốc kích thích tiết insulin hoặc insulin. Ngừng sử dụng khi xuất hiện dấu hiệu giảm oxy máu, mất nước, nhiễm trùng (nguy cơ nhiễm toan acid lactic); nếu nghi ngờ viêm tụy hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng; 48 giờ trước khi phẫu thuật có gây mê toàn thân, gây mê tủy sống hoặc ngoài màng cứng (có thể tái sử dụng sau 48 giờ từ khi phẫu thuật hoặc sau khi bệnh nhân được nuôi ăn trở lại bằng đường miệng và chỉ khi chức năng thận được xác định là bình thường).
-Người cao tuổi.
-Thai kỳ, phụ nữ cho con bú, trẻ < 18t.: không khuyến cáo.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng linagliptin trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới độc tính trên khả năng sinh sản. Để thận trọng, tốt hơn nên tránh sử dụng Trajenta® trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Dữ liệu sẵn có về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy có sự bài tiết của linagliptin/chất chuyển hóa trong sữa động vật mẹ.
Chưa biết liệu thuốc có được bài tiết trong sữa mẹ không. Nên thận trọng khi sử dụng Trajenta® ở phụ nữ đang cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không có các nghiên cứu được tiến hành trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Trajenta®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Linagliptin (đơn trị liệu); linagliptin + metfformin
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Viêm họng mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp: Ho.
Rối loạn dạ dày ruột: Viêm tụy.
Linagliptin + Sulphonylurrea
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Viêm họng mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid máu.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp: Ho.
Rối loạn dạ dày ruột: Viêm tụy.
Linagliptin + pioglitazone
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Viêm họng mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng lipid máu.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp: Ho.
Rối loạn dạ dày ruột: Viêm tụy.
Xét nghiệm: Tăng cân.
Linagliptin + insulin
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Viêm họng mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp: Ho.
Rối loạn dạ dày ruột: Viêm tụy.
Linagliptin + metforrmin + pioglitazone
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Viêm họng mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp: Ho.
Rối loạn dạ dày ruột: Viêm tụy.
Những tác dụng phụ được ghỉ nhận từ kinh nghiệm hậu mãi
Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch, mày đay.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- -Thuốc hạ đường huyết khác, ethanol: hạ đường huyết có thể xuất hiện.
-Topiramate: có thể gây toan chuyển hoá phụ thuộc liều và làm trầm trọng thêm nguy cơ nhiễm toan acid lactic.
-Thuốc gốc cation như cimetidine: có thể tương tác với metformin (theo dõi đường huyết, hiệu chỉnh liều và thay đổi điều trị đái tháo đường).
-Thận trọng dùng cùng topiramate hoặc thuốc ức chế carbonic anhydrase (zonisamide, acetazolamide, dichlorphenamide) do gây giảm bicarbonate huyết thanh, gây toan chuyển hoá tăng clo huyết, không thay đổi khoảng trống anion, có thể tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic.
-Tránh uống rượu và thuốc chứa cồn.
- Thành phần
- Linagliptin 2.5 mg, metformin 1000 mg
- Dược lý
- Dược lực học
Linagliptin là một chất ức chế enzyme DPP - 4 (Dipeptidyl peptidase 4, EC 3.4.14.5), là enzyme tham gia vào quá trình bất hoạt hormone incretin GLP - 1 và GIP (peptid - 1 giống glucagon, một polypeptide kích thích insulin phụ thuộc glucose). Những hormon này thường bị phân hủy nhanh bởi enzyme DPP - 4. Cả hai hormon incretin liên quan đến sự điều tiết sinh lý cho cân bằng glucose.
Incretin được bài tiết ở một nồng độ thấp trong suốt ngày và nồng độ này tăng lên ngay lập tức sau khi ăn. GLP - 1 va GIP tăng sinh tổng hợp insulin và bài tiết từ các tế bào beta ở tụy trong tình trạng bình thường và tăng đường huyết. Hơn thế nữa, GLP - 1 cũng làm giảm bài tiết glucagon từ các tế bào alpha ở tụy, dẫn đến làm giảm bài tiết đường ở gan. Linagliptin (TRAJENTA) gắn kết rất hiệu quả với DPP - 4 và có thể tách rời được nhờ đó làm tăng nồng độ incretin hoạt tính ổn định và kéo dài. Trajenta® tăng bài tiết insulin phụ thuộc vao glucose và làm giảm bài tiết glueagon do đó nhìn chung cải thiện cân bằng glucose. Linagliptin gắn kết một cách chọn lọc với DPP - 4 và có tính chọn lọc > 10000 lần so với hoạt tính DPP - 8 hoặc DPP - 9 trên in vitro.
Đối tượng trẻ em
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin trên trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập. Không có sẵn dữ liệu.
Dược động học
Dược động học của linagliptin đã được mô tả nhiều ở người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Sau khi dùng đường uống 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh hoặc bệnh nhân, linagliptin được hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax trung vị) xuất hiện 1,5 giờ sau khi dùng.
Nồng độ linagliptin trong huyết tương giảm tối thiểu theo 2 giai đoạn với thời gian thải trừ dài (thời gian bán thải tận cùng của linagliptin dài hơn 100 giờ), điều này hầu như hoàn toàn liên quan đến trạng thái có thể bão hòa, liên kết chặt chẽ của linagliptin với DPP - 4 và không góp phần vào việc tích lũy của thuốc. Nửa đời tích lũy có hiệu quả của linagliptin được xác định sau khi uống đa liều 5mg linagliptin, xấp xỉ 12 giờ. Sau khi dùng một liều duy nhất mỗi ngày, nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định của linagliptin 5 mg đạt được sau khi dùng liều thứ 3. AUC huyết tương của linagliptin tăng vào khoảng 33% sau khi dùng những liều 5 mg ở trạng thái ổn định so với liều đầu tiên. Hệ số biến thiên trong mỗi bệnh nhân và giữa các bệnh nhân đối với AUC linagliptin là nhỏ (tương ứng là 12,6% và 28,5%). AUC huyết tương của linagliptin tăng dưới mức tỷ lệ với liều. Dược động học của linagliptin nhìn chung là tương đương ở đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Hấp thu: Sinh khả dụng tuyệt đối của linagliptin xấp xi khoảng 30%. Uống linagliptin cùng với bữa ăn giàu chất béo không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng về dược động học, linagliptin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra linagliptin là một cơ chất của Polycoprotein và CYP3A4. Rintonavir, một chất ức chế mạnh P - glycoprotein và CYP3A4 dẫn tới tăng nông độ (AUC) gấp 2 lần và dùng nhiều lần đồng thời linagliptin với rifampicin, một chất cảm ứng mạnh đối với P - gp và CYP3A, dẫn tới giảm khoảng 40% nông độ AUC của linagliptin ở trạng thái ổn định, có lẽ do tăng/giảm sinh khả dụng của linagliptin bởi việc ức chế/cảm ứng P - glycoprotein.
Phân bố: Do liên kết mô, thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định sau khi dùng đơn liều 5 mg đường tĩnh mạch của linagliptin ở người khỏe mạnh vào khoảng 1110 lít, cho thấy linagliptin được phân bố rộng rãi tới các mô. Liên kết protein huyết tương của linagliptin phụ thuộc vào nồng độ, giảm từ khoảng 99% ở nồng độ 1 nmol/L đến 75 - 89% ở nông độ > 30 nmol/L, phản ánh sự bão hòa liên kết với DPP - 4 khi tăng nồng độ linagliptin. Ở nồng độ cao, khi DPP - 4 được hoàn toàn bão hòa, 70 - 80% linagliptin được liên kết với các protein huyết tương khác ngoài DPP - 4, do vậy 20 - 30% ở dạng không liên kết trong huyết tương.
Chuyển hóa: Sau khi dùng một liều [14C] linagliptin dạng uống 10 mg, khỏang 5% chất có hoạt tính phóng xạ được bài tiết vào nước tiểu. Chuyển hóa đóng vai trò thứ yếu trong quá trình thải trừ của linagliptin. Một chất chuyển hóa chính với nồng độ tương đối là 13,3% liều linagliptinở trạng thái ổn định được phát hiện là chất không có hoạt tính dược lý và do vậy không đóng góp vào hoạt tính ức chế DPP - 4 huyết tương của linagliptin.
Bài tiết: Sau khi cho người khỏe mạnh dùng đường uống [14C] linagliptin, khoảng 85% liều sử dụng có hoạt tính phóng xạ được thải trừ theo phân (80%) hoặc nước tiểu (5%) trong vòng 4 ngày uống thuốc. Thanh thải qua thận trạng ở thái ổn định vào khoảng 70 mL/phút.
- Quá liều
- Trong trường hợp quá liều, gọi ngay cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu quá liều như suy hô hấp hãy gọi trung tâm cấp cứu 115
- Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
- Hạn dùng
- 36 tháng kê từ ngày sản xuất.