lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tim mạch Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2) hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc tim mạch Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2) hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Bisoprolol
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:F.T.Pharma
Số đăng ký:VD-25595-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2)

Cho một viên nén bao phim chứa:
- Bisoprolol fumarat 2,5mg.
- Tá dược: Croscarmellose natri, Microcrystallin cellulose 102, Lactose monohydrat, Colloidal silica anhydrous, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethylcellulose 615 Cp, Polyethylen glycol 6000, Bột Talc, Polysorbat 80, Titan dioxyd, Oxid sắt vàng.

2. Công dụng của Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2)

- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định.
- Suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái sử dụng cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và có thể với glycosid trợ tim.

3. Liều lượng và cách dùng của Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2)

* Cách dùng:
- Bisoprolol được dùng theo đường uống.
- Bisoprolol nên uống vào buổi sáng, kèm hay không kèm thức ăn. Nuốt viên thuốc với nước, không nên nhai.
* Liều dùng:
- Điều trị cao huyết áp và đau thắt ngực mạn tính ổn định.
+ Người lớn: Liều dùng nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân. Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều 5 mg, ngày 1 lần. Liều thường dùng là 10 mg, ngày 1 lần. Liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày.
+ Bệnh nhân suy thận: ở bệnh nhân suy thận nặng (clearance creatinin < 20 ml/min) liều dùng không quá 10 mg, ngày 1 lần. Liều dùng có thể được chia thành 2 lần uống.
+ Bệnh nhân suy gan nặng: không cần chỉnh liều, tuy nhiên cần theo dõi thận trọng bệnh nhân.
+ Người cao tuổi: không cần chỉnh liều, khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể.
+ Trẻ em: không có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol ở trẻ em, do đó không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
+ Ngừng điều trị: không nên ngừng thuốc đột ngột. Liều dùng nên được giảm phân nửa mỗi tuần.
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định.
+ Người lớn:
++ Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn tính gồm có các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển), thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycosid trợ tim thích hợp.
++ Điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol là suy tim mạn tính ổn định (không có suy tim cấp).
++ Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.
++ Tình trạng suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm có thể xảy ra trong giai đoạn điều chỉnh liều và sau đó.
++ Điều trị suy tim mạn tính ổn định với bisoprolol được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.
Tuần 1: 1,25 mg, ngày 1 lần, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 2: 2,5 mg, ngày 1 lần, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 3: 3,75 mg, ngày 1 lần, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 4 – 7: 5 mg, ngày 1 lần, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 8 – 11: 7,5 mg, ngày 1 lần, nếu dung nạp tốt tăng lên
Tuần 12 và sau đó: 10 mg, ngày 1 lần, như liều duy trì.
Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg, ngày 1 lần.
++ Cần theo dõi dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các triệu chứng suy tim nặng thêm trong giai đoạn chỉnh liều. Các triệu chứng có thể xảy ra trong ngày đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
+ Điều chỉnh trị liệu:
++ Nếu liều tối đa khuyến cáo không được dung nạp tốt, có thể xem xét giảm liều.
++ Trong trường hợp suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm, khuyến cáo xem xét lại liều dùng của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Có thể xem xét giảm liều tạm thời bisoprolol hoặc ngừng dùng thuốc.
++ Sử dụng lại và/hoặc điều chỉnh tăng liều bisoprolol nên được xem xét khi tình trạng suy tim của bệnh nhân đã ổn định lại.
++ Nếu ngừng dùng thuốc, khuyến cáo giảm liều từ từ, do ngừng thuốc đột ngột có thể làm nặng thêm cấp tính tình trạng của bệnh nhân.
++ Điều trị suy tim mạn tính ổn định với bisoprolol thường là điều trị lâu dài.
++ Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định bị suy thận hoặc suy gan. Điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này nên được xem xét thận trọng.
+ Người cao tuổi: không cần chỉnh liều.
+ Trẻ em: không có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol ở trẻ em, do đó không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

4. Chống chỉ định khi dùng Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2)

– Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Suy tim cấp hoặc trong các đợt suy tim mất bù đòi hỏi điều trị thuốc trợ tim đường tĩnh mạch; Sốc tim; Block nhĩ- thất độ II hoặc III (chưa đặt máy tạo nhịp); Hội chứng suy nút xoang; Block xoang nhĩ; Nhịp tim chậm có triệu chứng; Tụt huyết áp triệu chứng; Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Bệnh lý động mạch ngoại vi tắc nghẽn giai đoạn muộn và hội chứng Raynaud; U tủy thượng thận không điều trị; Toan chuyển hóa.

5. Thận trọng khi dùng Bisoprolol 2,5 (Dược 3/2)

- Suy tim: Kích thích giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết và sự chẹn-beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Tuy nhiên, ở một số người bệnh có suy tim sung huyết còn bù có thể cần phải dùng thuốc này. Trong trường hợp này, phải dùng thuốc một cách thận trọng. Thuốc chỉ được dùng thêm vào khi đã có điều trị suy tim với các thuốc cơ bản (thuốc lợi tiểu, digitalis, ức chế enzym chuyển) dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.
- Với bệnh nhân không có tiền sử suy tim: Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn - beta có thể làm cho suy tim. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục liệu pháp chẹn - beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.
- Ngừng điều trị đột ngột: Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp, nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn-beta. Do đó cần phải nhắc nhở những người bệnh này là không được ngừng dùng thuốc khi chưa có lời khuyên của thầy thuốc. Ngay cả với người bệnh chưa rõ bệnh động mạch vành, nên khuyên giảm dần bisoprolol trong khoảng một tuần dưới sự theo dõi cẩn thận của thầy thuốc. Nếu các triệu chứng cai thuốc xảy ra, nên dừng thuốc lại ít nhất trong một thời hạn.
- Bệnh mạch ngoại biên: Các thuốc chẹn - beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở người bị viêm tắc động mạch ngoại biên. Cần thận trọng đối với các bệnh nhân này.
- Bệnh co thắt phế quản: Nói chung, bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không được dùng các thuốc chẹn - beta. Tuy vậy, do tính chất chọn lọc tương đối beta1, có thể dùng thận trọng bisoprolol ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng với hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chon lọc beta1 không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta2 (giãn phế quản).
- Gây mê và đại phẫu thuật: Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol gần lúc phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
- Đái tháo đường và hạ glucose huyết: Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về các khả năng này, và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.
- Cơn nhiễm độc giáp: Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp, như nhịp tim nhanh. Việc ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.
- Suy giảm chức năng thận và gan: Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol một cách cẩn thận đối với bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
- Thành phần thuốc có chứa latose, do đó bệnh nhân có vấn đề di truyền không dung nạp galactose, thiếu lapp lactase hoặc kém hấp thu, glucose- galactose không nên dùng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa người hay tính an toàn của bisoproloi đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định dùng bisoprolol cho phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy Bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi uống rượu.

8. Tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp (> 10%), Thường gặp (= 1% và < 10%), ít gặp (> 0.1% và < 1%), Hiếm gặp (> 0.01% và < 0.1%), rất hiếm gặp (- Các xét nghiệm
Hiếm gặp: tăng triglycerides. tăng men gan (ALAT, ASAT)
- Các rối loạn tim
Rất thường gặp: chậm nhịp tim (ở bệnh nhân suy tim mạn tính)
Thường gặp: làm nặng hơn tình trạng suy tim đã có (ở bệnh nhân suy tim mạn tính)
Ít gặp: rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng hơn tình trạng suy tim đã có (ở bệnh nhân cao huyết áp hoặc đau thắt ngực), chậm nhịp tim (ở bệnh nhân cao huyết áp hoặc đau thắt ngực).
- Các rối loạn ở hệ thần kinh
Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu
Hiếm gặp: ngất
- Các rối loạn về mắt
Hiếm gặp: giảm tiết nước mắt (cần lưu ý nếu bệnh nhân dùng kính sát tròng)
Rất hiếm gặp: viêm kết mạc
- Các rối loạn về tai và tai trong
Hiếm gặp: rối loạn thính giác
- Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hay có tiền sử tắc nghẽn khí quản
Hiếm gặp: viêm mũi dị ứng
- Các rối loạn về tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón
- Các rối loạn về da và mô dưới da
Hiếm gặp: các phản ứng mẫn cảm như ngứa, đỏ da, phát ban
Rất hiếm găp: các thuốc chẹn Beta có thể gây ra hay làm nặng thêm bệnh vảy nến hoặc ban đỏ như vảy nến, rụng tóc
- Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết
Ít gặp gặp: yếu cơ, vọp bẻ
- Các rối loạn về mạch
Thường gặp: cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân, hạ huyết áp đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.
- Các rối loạn khác
Thường gặp: suy nhược (ở bệnh nhân suy tim), mệt mỏi
Ít gặp: suy nhược (ở bệnh nhân cao huyết áp hoặc đau thắt ngực)
- Các rối loạn gan mật
Hiếm gặp: viêm gan
- Các rối loạn về hệ sinh sản và ngực
Hiếm gặp: rối loạn cuờng dương
- Các rối loạn tâm thần
Ít gặp: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ
Hiếm gặp: ác mộng ảo giác
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

– Không được phối hợp bisoprolol với các thuốc chẹn beta khác. Cần phải theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng các thuốc làm tiêu hao catecholamin, như reserpin hoặc guanethidin, vì tác dụng chẹn beta – adrenergic tăng thêm có thể gây giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Ở người bệnh được điều trị đồng thời với clonidin, nếu cần phải ngừng điều trị thì nên ngừng dùng bisoprolol nhiều ngày trước khi ngừng dùng clonidin.
– Cần phải thận trọng sử dụng bisoprolol khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ-thất, như một số thuốc đối kháng calci, đặc biệt thuộc các nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem), hoặc các thuốc chống loạn nhịp, như disopyramid.
– Việc sử dụng đồng thời rifampicin làm tăng sự thanh thải chuyển hoá bisoprolol, dẫn đến rút ngắn nửa đời thải trừ của bisoprolol. Tuy vậy, thường không phải điều chỉnh liều đầu tiên.
– Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có bệnh sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị. Những bệnh nhân như vậy có thể không đáp ứng với các liều epinephrin thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.

10. Dược lý

DƯỢC LỰC HỌC:
- Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenalin bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể beta 1 - adrenergic của tim, nhưng ít tác dụng trên thụ thể beta 2 adrenergic của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao (thí dụ 20 mg hoặc hơn), tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể beta 1 thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể beta1 và beta 2.
- Bisoprolol được dùng để điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả của bisoprolol tương đương với các thuốc chẹn beta khác. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol có thể gồm những yếu tố sau: Giảm lưu lượng tim, ức chế thận giải phóng renin và giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não. Nhưng tác dụng nổi bật nhất của bisoprolol là làm giảm tần số tim, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức.
- Bisoprolol làm giảm lưu lượng của tim lúc nghỉ và khi gắng sức, kèm theo ít thay đổi về thể tích máu tống ra trong mỗi nhát bóp tim và chỉ làm tăng ít áp lực nhĩ phải hoặc áp lực mao mạch phổi bít lúc nghỉ và lúc gắng sức. Trừ khi có chống chỉ định hoặc người bệnh không dung nạp được, thuốc chẹn beta đã được dùng phối hợp với các thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim để điều trị suy tim do loạn chức năng thất trái, để làm giảm suy tim tiến triển. Tác dụng tốt của các thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim mạn sung huyết được cho chủ yếu là do ức chế các tác động của hệ thần kinh giao cảm. Dùng thuốc chẹn beta lâu dài, cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển đổi, có thể làm giảm các triệu chứng suy tim và cải thiện tình trạng lâm sàng của người bị suy tim mạn. Các tác dụng tốt này đã được chứng minh ở người đang dùng một thuốc ức chế enzym chuyển, cho thấy ức chế phối hợp hệ thống renin-angiotensin và hệ thần kinh giao cảm là các tác dụng cộng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Có một số trường hợp quá liều với bisoprolol fumarat đã được thông báo (tối đa: 2000 mg). Đã quan sát thấy nhịp tim chậm và/ hoặc hạ huyết áp. Trong một số trường hợp, đã dùng các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm và tất cả người bệnh đã hồi phục.
- Các dấu hiệu quá liều do thuốc chẹn beta gồm có nhịp tim chậm, hạ huyết áp và ngủ lịm, nếu nặng, mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp. Suy tim cấp, co thắt phế quản và giảm glucose huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở người đã có sẵn các bệnh ở các cơ quan này.
- Nếu xảy ra quá liều, phải ngừng bisoprolol và điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có một số ít dữ liệu gợi ý bisoprolol fumarat không thể bị thẩm tách.
- Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu đáp ứng không đầy đủ, có thể dùng thận trọng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng nhịp tim. Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
- Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp (isoproterenol hoặc một thuốc chủ vận alpha- adenergic). Có thể dùng glucagon tiêm tĩnh mạch.
- Block nhĩ thất (độ hai hoặc ba): Theo dõi cẩn thận bệnh nhân và tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
- Suy tim cấp: Thực hiện biện pháp thông thường (dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm tăng lực co cơ, thuốc giãn mạch).
- Co thắt phế quản: Dùng một thuốc giãn phế quản như isoproterenol và/hoặc aminophylin.
- Hạ glucose huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.

12. Bảo quản

Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG