lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc huyết áp Nebivolol STELLA 5mg hộp 30 viên

Thuốc huyết áp Nebivolol STELLA 5mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Nebivolol
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Stellapharm
Số đăng ký:VD-23344-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Nebivolol STELLA 5mg

Mỗi viên nén chứa:
Nebivolol 5mg
(tương đương nebivolol hydrociorid 5,45 mg)
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose monohydrat, tinh bột ngô tiền hồ hóa, croscarmellose natri, povidon K30, crospovidon, colloidal silica khan, magnesi stearat)

2. Công dụng của Nebivolol STELLA 5mg

Điều trị tăng huyết áp.

3. Liều lượng và cách dùng của Nebivolol STELLA 5mg

Nebivolol STADA 5 mg được dùng bằng đường uống.
Người lớn
- Liêu dùng một viên (5 mg)/ngày, tốt nhất là nên uống cùng thời điểm trong ngày.
- Tác dụng làm hạ huyết áp thấy rõ sau 1 - 2 tuần điều trị. Đôi khi, tác dụng tối ưu chỉ đạt được sau 4 tuần.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thế tăng liều lên 5 mg/ngày.
Người cao tuổi
- Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên 5 mg/ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Nebivolol STELLA 5mg

- Nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nảo của thuốc.
- Thiếu hụt chức năng gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Suy tim cấp tính, sốc tim hoặc đợt suy tim mất bù cần được tiêm tĩnh mạch thuốc hướng cơ
- Hội chứng suy nút xoang bao gồm blốc xoang-nhĩ.
- Blóc tim độ hai hoặc độ ba (chưa được đặt máy điều hòa nhịp).
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
- U tủy thượng thận không được điều trị.
- Nhiễm acid chuyển hóa.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rồi loạn tuần hoàn ngoại vi nặng.

5. Thận trọng khi dùng Nebivolol STELLA 5mg

Thuốc gây mê
- Tiếp tục điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp trong gây mê và đặt ống nội khí quản. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị u thuật thì nên ngưng it nhất trước 24 giờ. Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê vì có thể gây suy cơ tim. Tiêm tĩnh mạch atropin có thể giúp bệnh nhân chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm.
Tim mạch
- Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
- Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ từ (1 - 2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm sẽ ngăn ngừa các cơn đau thất ngực trầm trọng.
- Thuốc chẹn beta-adrenergie có thể gây nhịp tìm chậm: Nếu tần số mạch giảm dưới 50 - 55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tìm chậm, cần phải giảm liều.
Nên dùng thuốc chọn beta-adrenergic thận trọng:
- Ở những bệnh nhân có những rồi loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng khập khiễng cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rồi loạn này ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền.
- Ở những bệnh nhân bị chứng đau thất ngực Prinzmetal do co thắt động mạch vành qua trung gian thụ thể alpha không bị đối kháng: Thuốc chẹn bela-adrenergic có thể làm tăng tần suất và thời gian của các cơn đau thắt ngực.
Chuyển hóa/nội tiết
Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, nên dùng thận trọng vì nebivolol có thể che lắp một vài triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tìm nhanh, đánh trồng ngực).
Hô hấp
- Ở những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn phổi mạn tinh, thuốc chẹn beta-adrenergic được dùng thận trọng vì có thể làm tăng co thắt đường hô hấp.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Nebivolol có những tác động dược lý có thể có hại cho phụ nữ mang thai và/hoặc thai
nhi/trẻ sơ sinh. Không nên sử dụng nebivolol trong thai kỳ trừ khi việc sử dụng là cần thiết. Nếu bắt buộc phải điều trị bằng nebivolol thì phải kiểm soát lượng máu qua nhau thai và sự phát triển của bảo thai.
Phụ nữ cho con bú
Những nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được tiết qua sữa. Chưa biết thuốc
này có tiết qua sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên dùng thuốc nebivolol khi cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu sự ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những nghiên cứu dược lực học cho thấy nebivolol không ảnh hưởng đến chức năng tâm thần vận động. Sử dụng thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc đôi khi có thể gây choáng váng và mệt mỏi.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ thông thường đã được báo cáo như: Nhức đầu, choáng váng, dị cảm, khó thở, táo bón, buồn nôn, tiêu chảy, mệt mỏi và phù.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác về dược lực học
Không nên phối hợp
- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafonon): Tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ - thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
- Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm veraparmidiiiazem: Tác dụng âm tính trên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ - thắt. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn bela có thể dẫn đền hạ huyết áp quá mức và block nhĩ thất
- Thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin,guanfacin, moxonidin, melhyldopa, rilmenidin): Dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương có thể làm xấu đi tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch). Ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt nếu trước đó có ngừng sử dụng thuốc chẹn beta, có thẻ lâm tăng nguy cơ "tăng huyết áp dội ngược”.
Thận trọng khi phối hợp
- Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ - thất.
- Các thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen: Dùng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc gây mê có thể làm giảm phản xạ tim nhanh và lâm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Nguyên tắc chung tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Thông bảo cho chuyên viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Lưu ý khi phối hợp
- Các glycosid digitalis: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ – thất.
- Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Việc dùng đồng thời cỏ thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không loại trừ có thể tăng nguy cơ suy giảm chức năng bơm máu của tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
- Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phonothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta (tác động hiệp lực).
- Thuốc cường giao cảm: Dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn beta
- Adrenergic. Các thuốc chẹn hệ beta-adrenergic dẫn đến hoạt tính alpha-adrenergic không đối kháng của thuốc cả giao cảm với cả hệ alpha và beta-adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trằm trọng và block tim).
Tương tác dược động học.
- Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzym CYP2D6 nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym nảy, đặc biệt là paroxetin, fluoxetin, thioridazin và quinidin có thể dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của nebivolol làm tăng nguy cơ. làm nhịp tìm chậm quá mức và các tác dụng phụ khác.
- Sử dụng kết hợp với eimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng.
- Sử dụng đồng thời nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sảng.

10. Dược lý

Nebivolol là một hỗn hợp racemic gồm hai dạng đồng phân SRRR-nebivolol (hay d- nebivolol) và RSSS-nebivolol (hay knebivolol). Thuốc phối hợp cả hai tác động dược lý:
- Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh; tác động này do SRRR- enantiomer (d-enantiomer).
- Thuốc có những đặc linh giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có những dữ liệu về quá liều nebivolbol.
Triệu chứng .
Những triệu chứng của quá liễu thuốc chẹn beta là: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt
phế quản và suy tìm cấp tính.
Điều trị
Trong trường hợp quá liều hoặc mẫn cảm với thuốc, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và điều trị dưới sự chăm sóc đặc biệt. Nên kiểm tra nông độ glucose trong máu. Có thể ngăn chặn sự hấp thu phần còn lại của thuốc vẫn còn hiện diện trong đường tiêu hóa bằng phương pháp rửa dạ dày, dùng than hoạt tính và một thuốc nhuận tràng. Cần hô hấp nhân tạo, Chậm nhịp tim hoặc phản ứng phó giao cảm quá mức cần được điều trị bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và sốc nên điều trị bằng huyết tương/chất thay thế huyết thanh và nếu cần thiết, dùng các
catecholamin. Tác dụng của thuốc chẹn beta có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm isopronalin hydroclorid, bắt đầu với liều khoảng 5 mcg/phút hoặc dobutamin bắt đầu với liều 2,5 mcg/phút cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Trong những trường hợp dai dẳng, isoprenalin có thể được kết hợp với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể tiêm tĩnh mạch glucagon 50 - 100 mcg/kg. Nếu cần thiết, nên lặp lại bằng cách tiêm tĩnh mạch glucagon 70 mcg/kg trong vòng một giờ, có theo dõi. Trong. những trường hợp nhịp tim chậm quá mức đê kháng với việc điều trị, có thể sử dụng thêm máy điều hòa nhịp tim.

12. Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG