- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Rossar Plus để điều trị:
Tăng huyết áp nhẹ, vừa.
Tăng huyết áp có thất trái phì đại kèm theo.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Chưa có dữ liệu.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể gây giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh
Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cho tới nay, chưa có thông tin nào chứng tỏ rằng thuốc có ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc của người sử dụng.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong những thử nghiệm lâm sàng với Losartan kali - hydrochlorothiazid, không nhận thấy có những phản ứng có hại đặc hiệu cho kiểu phối hợp này. Phản ứng có hại chỉ hạn chế ở những phản ứng đã từng gặp cho riêng Losartan, và/hoặc cho riêng hydrochlorothiazide. Tỷ lệ về phản ứng có hại nói chung của HYZAAR cũng tương đương với nhóm giả dược.
Nói chung, thuốc dung nạp tốt. Phần lớn những phản ứng có hại là nhẹ và thoáng qua, và không cần ngừng thuốc.
Trong thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp vô căn có đối chứng, chóng mặt là tác dụng ngoại ý duy nhất xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhóm giả dược, vào khoảng 1% hay hơn một chút ở những người dùng thuốc. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên những người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái, thường phối hợp Losartan với hydrochlorothiazide, nhìn chung được dung nạp tốt. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là hoa mắt, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.
Sau khi đưa thuốc ra thị trường còn thấy thêm những tác dụng ngoại ý sau đây:
Rối loạn huyết học và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, chứng mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân được điều trị với Losartan; một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị chứng phù mạch với những thuốc khác có chất ức chế ACE.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, tăng đường huyết, tăng axit uric máu, mất cân bằng điện giải bao gồm giảm natri máu và giảm kali máu.
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, nhức đầu, đau nửa đầu, dị cảm.
Rối loạn mắt: Chứng thấy sắc vàng, nhìn bị mờ thoáng qua.
Rối loạn tim: Tim đập nhanh, mạch nhanh.
Rối loạn mạch: Hạ huyết áp tư thế liên quan đến liều lượng, viêm mạch hoại tử (Viêm mạch) (Viêm mạch da).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, sung huyết mũi, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, suy hô hấp (bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi).
Rối loạn hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, kích ứng dạ dày, co thắt, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, viêm tụy, viêm tuyến nước bọt.
Rối loạn hệ gan - mật: Viêm gan, vàng da (vàng da ứ mật trong gan).
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, ban xuất huyết (bao gồm ban xuất huyết Henoch - Schoenlein), hoại tử độc tính lớp biểu bì, mày đay, đỏ da, mẫn cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:Đau lưng, chuột rút, co cứng cơ, đau cơ, đau khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu: Glucose niệu, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ, suy thận.
Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Rối loạn cương dương, liệt dương.
Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Đau ngực, phù/sưng, mệt mỏi, sốt, suy nhược.
Khảo sát: Những bất thường về chức năng gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Thành phần
- Kali Losartan 50mg.
Hydroclorothiazid 12,5mg.
Tá dược vừa đủ.
- Dược lý
- Dược lực học
Losartan - Hydrochlorothiazide
Các thành phần của thuốc đã chứng tỏ có tác dụng cộng thêm trong hạ huyết áp, làm giảm huyết áp tốt hơn từng thành phần riêng rẽ. Tác dụng này được cho là kết quả của các tác dụng hỗ trợ lẫn nhau của cả hai thành phần. Hơn thế nữa, do tác dụng lợi niệu, hydrochlorothiazide làm tăng hoạt tính rennin huyết tương, làm tăng sự tiết aldosterone, giảm kali huyết thanh, và tăng mức angiotensin II. Sử dụng Losartan sẽ ngăn chặn tất cả các tác dụng sinh lý của angiotensin II và thông qua ức chế aldosterone có thể có xu hướng mất kali liên quan đến thuốc lợi niệu này.
Losartan được chứng minh có tác dụng tăng axit uric niệu ở mức nhẹ và thoáng qua. Hydrochlorothiazide được chứng minh có gây tăng chút ít axit uric; sự kết hợp giữa Losartan và hydrochlorothiazide có xu hướng làm giảm chứng tăng axit uric huyết do tác dụng của thuốc lợi niệu này.
Sử dụng kết hợp Losartan và hydrochlorothiazide làm tăng hiệu lực chống cao huyết áp
Tác dụng chống cao huyết áp của thuốc được duy trì trong thời gian 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài ít nhất một năm, hiệu quả trong điều trị cao huyết áp được đảm bảo duy trì với trị liệu liên tục. Mặc dù làm giảm đáng kể huyết áp, việc sử dụng thuốc không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng đối với nhịp tim. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với lostartan 50mg/hydrochlorothiazide 12,5mg, huyết áp tâm trương đáy giảm xuống trung bình tới 13,2mmHg.
thuốc có hiệu quả giảm huyết áp ở cả nam giới và phụ nữ, người da đen và các chủng tộc khác và cả ở nhóm người trẻ (< 65 tuổi) và cao tuổi (≥ 65 tuổi), và có hiệu quả ở tất cả các mức độ cao huyết áp.
Losartan
Losartan là một chất ức chế thụ thể angiotensin II (týp AT1) dùng đường uống. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thúc đẩy nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn. Trên cơ sở sự gắn kết và các thử nghiệm sinh học dược lý, angiotensin II liên kết chọn lọc với thụ thể AT1. Trong in vitro và in vivo, cả Losartan và chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính dược lý của nó (E-3174) đều chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II, bất kể nguồn và gốc tổng hợp.
Trong khi sử dụng Losartan, sự loại bỏ phản hồi âm tính của angiotensin đối với sự tiết rennin sẽ dẫn đến tăng hoạt động rennin trong huyết tương. Tăng hoạt động rennin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Ngay cả với những hiện tượng này thì hoạt tính chống tăng huyết áp và kiềm chế nồng độ aldosterone huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy khả năng chẹn có hiệu qua đối với thụ thể angiotensin II.
Losartan gắn kết có chọn lọc với thụ thể AT1 và không gắn kết hay chẹn các thụ thể hormone khác hoặc kênh trao đổi ion khác có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Hơn thế nữa, Losartan không làm ức chế ACE (kininase II) - enzyme làm thoái hóa bradykinin. Vì vậy, những tác động không liên quan trực tiếp đến việc chẹn thụ thể AT1, ví dụ như tiềm lực tác động qua trung gian bradykinin hoặc sinh phù nề (losartan 1,7%, placebo 1,9%), thì không liên quan đến Losartan.
Losartan đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đối với angiotensin I và angiotensin II mà không ảnh hưởng đến đáp ứng bradykinin, đây là một phát hiện thống nhất với cơ chế hoạt động đặc trưng của Losartan. Trái lại, các chất ức chế men chuyển ACE đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đối với angiotensin và tăng cường đáp ứng đối với bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng với angiotensin II, là dấu hiệu phân biệt dược lực học giữa Losartan và các chất ức chế men chuyển ACE.
Ở những bệnh nhân cao huyết áp không bị đái tháo đường có protein - niệu, việc sử dụng Losartan kali làm giảm đáng kể protein - niệu, phân suất bài tiết albumin và IgG. Losartan duy trì tốc độ lọc cầu thận và giảm phân suất lọc. Nhìn chung, Losartan gây giảm axit uric huyết thanh (thường < 0,4mg/dL) duy trì lâu dài trong các trị liệu mạn tính.
Losartan không tác dụng lên phản xạ tự động và không có tác dụng lên norepinephrine huyết tương, ở những bệnh nhân bị suy chức năng tâm thất trái, liều 25mg và 50mg Losartan có tác động tích cực trên huyết động và thần kinh thể dịch đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và giảm áp suất mao mạch phổi bít, sức cản mạch hệ thống, áp suất động mạch hệ thống trung bình và nhịp tim, giảm mức aldosterone và norepinephrine tuần hoàn. Tai biến hạ huyết áp là phụ thuộc liều sử dụng ở những bệnh nhân bị suy tim này.
Sử dụng Losartan 50 - 100mg ngày một lần có tác dụng hạ huyết áp cao hơn đáng kể so với captopril 50 - 100mg dùng ngày một lần. Tác dụng hạ huyết áp của Losartan 50mg tượng tự như của enalapril 20mg dùng ngày một lần. Tác dụng hạ huyết áp của Losartan 50 - 100mg dùng ngày một lần tương đương với atenolol 50 - 100mg dùng ngày một lần. Tác dụng của Losartan 50 - 100mg dùng ngày một lần cũng tương đương với felodipine 5 - 10mg phóng thích kéo dài khi sử dụng trên bệnh nhân cao huyết áp cao tuổi (≥ 65 tuổi) sau 12 tuần điều trị.
Losartan có hiệu quả như nhau trên bệnh nhân cao huyết áp nam, nữ và ở người trẻ (< 65 tuổi) cũng như người già (≥ 65 tuổi). Mặc dù Losartan có tác dụng hạ huyết áp với tất cả bệnh nhân các chủng tộc, nhưng giống như các thuốc khác có tác dụng lên hệ thống rennin-angiotensin, những bệnh nhân cao huyết áp là người da đen có đáp ứng trung bình đối với trị liệu đơn Losartan thấp hơn so với bệnh nhân chủng tộc khác.
Hydrochlorothiazide
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nhóm thiazide còn chưa được biết. Thiazide thường không có tác dụng đến huyết áp bình thường.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi niệu và hạ huyết áp. Có tác dụng trên cơ chế tái hấp thu điện giải ở ống lượn xa. Hydrochlorothiazide làm tăng bài tiết natri và chloride ở mức xấp xỉ tương đương nhau. Natri - niệu, có thể kèm theo hiện tượng mất kali và bicarbonate.
Sau khi dùng đường uống, các thuốc lợi niệu bất đầu có tác dụng sau 2 giờ, đạt đỉnh sau khoảng 4 giờ và kéo dài trong khoảng 6 - 12 giờ
Dược động học
Hấp thu
Losartan
Sau khi dùng đường uống, Losartan được hấp thu tốt và trải qua giai đoạn chuyển hóa lần đầu tạo thành chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa bất hoạt khác. Sinh khả dụng toàn thân của Losartan xấp xỉ 33%. Nồng độ đỉnh trung bình đạt được sau 1 giờ (Losartan) và 3 - 4 giờ (chất chuyển hóa hoạt tính). Không có tác dụng đáng kể nào về mặt lâm sàng đối với các dữ liệu về nồng độ trong huyết tương của Losartan khi thuốc này được sử dụng cùng một bữa ăn chuẩn.
Phân bố
Losartan
Cả Losartan và chất chuyển hóa hoạt tính đều gắn kết ≥ 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố Losartan là 34 lít. Các nghiên cứu trên chuột cống chỉ ra rằng Losartan qua màng máu não rất ít, thậm chí không có.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai nhưng không qua màng máu não, và được tiết vào sữa mẹ.
Sinh chuyển hóa
Losartan
Khoảng 14% liều Losartan dùng đường truyền tĩnh mạch hoặc uống được chuyển đổi thành chất chuyển hóa hoạt tính. Sau khi dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch Losartan kali có chất đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương tuần hoàn được quy là do Losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó. Sự chuyển đổi tối thiểu Losartan thành chất chuyển hóa hoạt tính được thấy ở khoảng 1% cá thể nghiên cứu.
Ngoài chất chuyển hóa có hoạt tính, còn hình thành các chất chuyển hóa bất hoạt, có hai chất chuyển hóa chủ yếu được hình thành bởi sự hydroxyl hóa của chuỗi cạnh butyl và một chất chuyển hóa nhỏ là một glucuronide N-2-tetrazole.
Thải trừ
Losartan
Độ thanh thải huyết tương của Losartan vào khoảng 600mL/phút và chất chuyển hóa hoạt tính của nó là 50mL/phút. Độ thanh thải ở thận của Losartan khoảng 74mL/phút và chất chuyển hóa hoạt tính của nó là 26mL/phút. Khi sử dụng Losartan đường uống, khoảng 4% liều được tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi, và khoảng 6% liều được tiết qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa hoạt tính. Dược động học của Losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó tuyến tính với Losartan kali uống ở liều từ ít hơn cho đến 200mg.
Sau khi dùng đường uống, nồng độ huyết tương của Losartan và chất chuyển hóa của nó giảm nhiều lần với thời gian bán hủy cuối ở mức lần lượt là khoảng 2 giờ (Losartan) và 6 - 9 giờ (chất chuyển hóa của nó). Trong khi dùng liều Losartan 100mg ngày một lần, cả Losartan lẫn chất chuyển hóa hoạt tính của nó đều không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Cả bài tiết ở mật và ở thận đều đóng góp vào quá trình đào thải Losartan và các chất chuyển hóa của nó. Sau khi dùng liều uống Losartan có chất đánh dấu 14C ở người, khoảng 35% hoạt tính phóng xạ được thu nhận nguyên vẹn ở nước tiểu và 58% ở phân.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide không được chuyển hóa mà thải trừ nhanh chóng ở thận. Khi mức huyết tương kéo dài trong tối thiểu 24 giờ, thời gian bán hủy trong huyết tương đã được quan sát nằm trong khoảng từ 5,6 - 14,8 giờ. Ít nhất 61% liều uống được thải trừ ở dạng không thay đổi trong vòng 24 giờ.
Đặc tính trên bệnh nhân
Losartan - Hydrochlorothiazide
Nồng độ trong huyết tương của Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính, cũng như độ hấp thu hydrochlorothiazide ở bệnh nhân cao huyết áp lớn tuổi không có khác biệt đáng kể so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Losartan
Sau khi dùng đường uống ở những bệnh nhân bị xơ gan do nghiện rượu ở mức nhẹ và trung bình, nồng độ trong huyết tương của Losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó gấp 5 lần (Losartan) và 1,7 lần (chất chuyển hóa hoạt tính) so với người tình nguyện khỏe mạnh trẻ tuổi.
Cả Losartan và chất chuyển hóa hoạt tính của nó đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
- Quá liều
- Chưa có thông tin đặc hiệu về điều trị khi dùng quá liều thuốc. Phương pháp điều trị là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng ngay thuốc và theo dõi kỹ người bệnh. Các biện pháp được đề nghị là gây nôn nếu vừa mới uống thuốc, bù nước, cân bằng điện giải, xử trí hôn mê gan, xử trí tình trạng giảm huyết áp theo các quy trình thông thường.
Losartan
Dữ liệu trên người về quá liều còn hạn chế. Biểu hiện có thể hay gặp nhất về quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có khi gặp tim đập chậm do kích thích dây phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Khi hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần có biện pháp điều trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ Losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc này bằng lọc máu.
Hydrochlorothiazide
Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thuốc lợi niệu này là giảm các điện giải (hạ kali máu, hạ clo máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis, thì tình trạng giảm kali máu có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng thêm.
Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydrochlorothiazide bằng thẩm phân lọc máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm