- Công dụng/Chỉ định
- Trimpol MR được chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ, hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, ngày 2 lần, vào bữa sáng và bữa tối.
Liều dùng
Người lớn
01 viên 35 mg/lần x 2 lần/ngày, dùng cùng bữa ăn.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin [30-60] ml/phút)
Liều dùng khuyến cáo là 01 viên 35 mg dùng buổi sáng, dùng cùng bữa ăn.
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có thể có mức độ nhạy cảm với hoạt chất trimetazidin cao hơn bình thường do sự suy giảm chức năng thận theo tuổi tác.
Cần thận trọng khi tính toán liều dùng đối với bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em
Mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc chứa hoạt chất trimetazidin đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc Trimpol MR chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn đối với thành phần hoạt chất trimetazidin hoặc bất cứ tá được nào được liệt kê trong công thức bào chế sản phẩm.
Bệnh nhân Parkinson, có triệu chứng Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Thận trọng
- Thuốc thường được khuyến cáo không dùng trong thời kỳ cho con bú.
Trimpol MR không được chỉ định để điều trị cơn đau thắt ngực cũng như để điều trị đầu tay nhồi máu cơ tim hoặc cơn đau thắt ngực không ổn định trong giai đoạn tiền bệnh viện và trong những ngày đầu nhập viện.
Trong trường hợp xuất hiện cơn đau thắt ngực, phải đánh giá lại bệnh tim mạch vành và xem xét lại sự thích hợp của phương pháp điều trị (điều trị bằng thuốc và có thể phải tái thông mạch máu).
Trimpol MR có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), do đó bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân cao tuổi cần được kiểm tra và theo dõi thường xuyên. Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa tới các bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các rối loạn vận động như các triệu chứng Parkinson, hội chứng chân bứt rứt, run, dáng đi không vững, cần ngay lập tức ngừng sử dụng Trimpol MR.
Các trường hợp này ít xảy ra và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau khi ngừng thuốc khoảng 4 tháng. Nếu các triệu chứng Parkinson tiếp tục xảy ra quá 4 tháng sau khi ngừng thuốc, cần tham vấn các bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Có thể gặp biểu hiện ngã, dáng đi không vững hoặc tụt huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Cần thận trọng khi kê đơn Trimpol MR cho đối tượng bệnh nhân có mức độ nhạy cảm cao như:
Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình.
Bệnh nhân trên 75 tuổi.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu về việc sử dụng trimetazidin cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp lên khả năng sinh sản. Để phòng ngừa, tốt hơn hết là không dùng trimetazidin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ liệu trimetazidin có bài tiết qua sữa mẹ hay không nên không thể loại trừ nguy cơ gây ra cho trẻ sơ sinh. Trimetazidin không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Trimpol MR có thể gây các triệu chứng như chóng mặt và lơ mơ, do vậy có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp, ADR >1/100
Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu.
Da và mô dưới da: Mẩn ngứa, mày đay.
Toàn thân: Suy nhược.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Đánh trống ngực, hồi hộp, ngoại tâm thu, tim đập nhanh. Hạ huyết áp động mạch, tụt huyết áp thế đứng, có thể dẫn đến khó chịu, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng mặt.
Không xác định tần suất
Hệ thần kinh: Triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), dáng đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, các rối loạn vận động có liên quan khác. Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, lơ mơ).
Hệ tiêu hóa: Táo bón.
Da và mô dưới da: Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch.
Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
Gan mật: Viêm gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Triệu chứng Parkinson, dáng đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, các rối loạn vận động có liên quan khác, thường có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Không có tài liệu về tương tác giữa Trimetazidin với các thuốc khác hoặc thực phẩm. Trimetazidin có thể được sử dụng đồng.thời với heparin, calciparine, thuốc chống đông đường uống, thuốc điều trị các rối loạn chuyển hóa lipid, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, digitalis glycoside.
- Thành phần
- Trimetazidine 35mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Hoạt chất trimetazidin ức chế quá trình beta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzym long-chain 3-ketoacyl-CoA thiolase ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose cần tiêu thụ oxy ít hơn so với quá trình beta oxy hóa. Việc thúc đẩy oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.
Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, hoạt chất trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Thuốc chứa hoạt chất trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, Trimetazidin được hấp thu qua đường tiêu hóa dạ dày ruột. Nồng độ cực đại của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ bền vững của thuốc trong huyết tương được đạt được sau 60 giờ và duy trì trong suốt quá trình điều trị. Chưa thấy tương tác giữa thuốc với thực phẩm.
Phân bố: Tỷ lệ của Trimetazidine gắn với protein huyết tương khoảng 16%. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô, thể tích phân bố của thuốc là 4,8 I/kg.
Chuyển hóa: Thuốc không chuyển hóa qua gan.
Thải trừ: Trimetazidin được bài tiết chủ yếu là trong nước tiểu, dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình là 7 giờ.
- Quá liều
- Chưa có trường hợp ngộ độc thuốc đã được báo cáo vì dùng Trimetazidin quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm