- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc SaviProlol Plus HCT 5/6.25 là thuốc điều trị tăng huyết áp từ thể nhẹ đến vừa, thuốc chẹn chọn lọc beta điều trị đau thắt ngực mãn tính ổn định với giảm chức năng tâm thu thất trái ngoài thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và glycoside tim.
- Liều lượng và cách dùng
- - Cách dùng: Thuốc dạng viên nén bao phim dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
- Liều dùng : Liệu pháp bisoprolol là phương pháp điều trị hiệu quả tăng huyết áp ở dãy liều 2.5mg đến 40 mg dùng một lần mỗi ngày, trong khi hydrochlorothiazide có hiệu quả ở dãy liều 12.5mg - 50mg.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp bisoprolol/hydrochlorothiazide khi sử dụng các liều kết hợp bisoprolol từ 2.5mg đến 20mg và liều hydrochlorothiazide từ 6.25mg đến 25mg, tác dụng hạ huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tăng liều của từng thành phần.
Các tác dụng phụ của bisoprolol là một hỗn hợp các hiện tượng phụ thuộc vào liều dùng (chủ yếu là nhịp tim chậm, tiêu chảy, suy nhược và mệt mỏi) và các hiện tượng độc lập với liều (ví dụ thỉnh thoảng phát ban) và của hydrochlorothiazide là một hỗn hợp các sự kiện phụ thuộc vào liều (chủ yếu là hạ kali máu) và hiện tượng độc lập với liều (ví dụ có thể viêm tụy), hiện tượng phụ thuộc vào liều lượng xảy ra phổ biến hơn nhiều so với các hiện tượng độc lập với liều.
- Phác đồ hướng dẫn điều trị theo đáp ứng lâm sàng: Một bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được với các liều từ 2.5mg - 20mg bisoprolol hàng ngày có thể được thay thế với kết hợp bisoprolol fumaratet + hydrochlorothiazide. Bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát đầy đủ với liều 50mg hydrochlorothiazide hàng ngày, nhưng cho thấy mất kali huyết đáng kế với phác đồ này, có thể đạt được kiểm soát tương tự về huyết áp mà không có rối loạn chất điện giải nếu chuyển sang dùng kết hợp bisoprololfumarate + hydrochlorothiazide.
- Trị liệu khởi đầu: Điều trị hạ huyết áp có thể được bắt đầu với liều thấp nhất của kết hợp bisoprolol fumarate+hydrochlorothiazide 2.5 mg/6.25 mg (B/HCT) uống 1 viên mỗi ngày một lần. Sau chuẩn độ (cách quãng 14 ngày) có thể thực hiện tăng liều với viên kết hợp bisoprolol fumarate + hydro-chlorothiazide lên đến liều khuyến cáo tối đa 20mg/12.5mg (tức hai lần liều 10mg/6.25mg) uống mỗi ngày một lần khi thích hợp.
- Trị liệu thay thế: Sự kết hợp này có thể được thay thế cho các thành phần riêng lẻ khi cần tăng liều.
- Ngừng trị liệu: Nếu muốn ngưng điều trị với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide, cần lên kế hoạch để đạt được dần dần trong thời gian khoảng 2 tuần. Bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận.
- Bệnh nhân suy thận hoặc gan: Phải thận trọng sử dụng và điều chỉnh liều theo chuẩn độ ở bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng thận. Vì không có dấu hiệu cho thấy hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách và có ít dữ liệu cho thấy bisoprolol có thể thẩm tách, không cần thiết thay thế thuốc ở bệnh nhân lọc thận.
- Bệnh nhân cao tuổi: Liều dùng điều chỉnh trên cơ sở tuổi tác thường không cần thiết, trừ khi có rối loạn chức năng thận hoặc gan đáng kế. Trong các thử nghiệm lâm sàng có ít nhất 270 bệnh nhân được điều trị với bisoprolol fumarate kết hợp hydrochlorothiazide (HCT) có độ tuổi từ 60 trở lên. HCT làm tăng thêm đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc an toàn được quan sát thấy giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Các báo cáo kinh nghiệm lâm sàng đã xác định sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa các bệnh nhân cao tuổi và trẻ hơn, nhưng độ nhạy cảm của một số cá nhân lớn tuổi không thể loại trừ.
- Bệnh nhân trẻ em: Không có dữ liệu đối với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide.
- Chống chỉ định
- Bisoprolol: Bisoprolol chống chỉ định ở bệnh nhân có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, block nhĩ - thất độ hai hoặc ba, và nhịp tim chậm xoang (dưới 60/phút trước khi điều trị), bệnh nút xoang, hen nặng hoặc bệnh phổi - phế quản mạn tính tắc nghẽn nặng. Hội chứng Reynaud nặng. Mẫn cảm với bisoprolol, u tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.
Hydrochlorothiazide: Mẫn cảm với các thiazide và các dẫn chất sulfonamide, bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
- Thận trọng
- - Suy tim:
Kích thích giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Tuy nhiên, ở một số người bệnh có suy tim sung huyết còn bù có thể cần phải dùng thuốc này. Trong trường hợp này, phải dùng thuốc một cách thận trọng. Thuốc chỉ được dùng thêm vào khi đã có điều trị suy tim với các thuốc cơ bản (thuốc lợi tiểu, digitalis, ức chế men chuyển) dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.
- Với bệnh nhân không có bệnh sử suy tim:
Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta có thể làm cho suy tim. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.
- Ngừng điều trị đột ngột:
Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp, nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Do đó cần phải nhắc nhở những người bệnh này là không được ngừng dùng thuốc khi chưa có lời khuyên của thầy thuốc. Ngay cả với người bệnh chưa rõ bệnh động mạch vành, nên khuyên giảm dần bisoprolol trong khoảng một tuần dưới sự theo dõi cẩn thận của thầy thuốc. Nếu các triệu chứng cai thuốc xảy ra, nên dùng thuốc lại ít nhất trong một thời hạn.
- Bệnh mạch ngoại biên:
Các thuốc chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở người bị viêm tắc động mạch ngoại biên, cần thận trọng đối với các bệnh nhân này.
- Bệnh co thắt phế quản:
Nói chung, bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không được dùng các thuốc chẹn beta. Tuy vậy, do tính chất chọn lọc tương đối beta1 (β1), có thể dùng thận trọng bisoprolol ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng với hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc β1, không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta2 (giãn phế quản).
- Gây mê và đại phẫu thuật:
Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol gần lúc phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
- Đái tháo đường và hạ glucose huyết:
Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta1 điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về các khả năng này, và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.
- Nhiễm độc do tuyến giáp:
Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp, như nhịp tim nhanh. Việc ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.
- Suy giảm chức năng thận và gan:
Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol một cách cẩn thận đối với bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- - Trường hợp có thai: Thiazide qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu dây rốn. Việc sử dụng các thiazide ở phụ nữ mang thai đòi hỏi dự đoán được lợi ích so với các nguy cơ có thể cho thai nhi. Những mối nguy hiểm này bao gồm gây vàng da cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh, viêm tụy, giảm tiểu cầu và có thể có phản ứng bất lợi khác đã xảy ra ở người lớn.
- Trường hợp cho con bú: Bisoprolol fumarate dùng đơn trị hoặc kết hợp với HCT đã không được nghiên cứu ở các bà mẹ đang nuôi con bú. Thiazide được bài tiết qua sữa mẹ. Một lượng nhỏ của bisoprolol fumarate (< 2% liều dùng) đã được phát hiện trong sữa của những con chuột cống cho con bú. Do tiềm năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng khi điều dưỡng trẻ sơ sinh, việc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc nên tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Kinh nghiệm cho thấy việc điều trị không làm ảnh hưởng khả năng lái xe hay sử dụng máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên một số phản ứng bắt lợi như chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra; do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Kết hợp bisoprolol fumarate (B) và hydrochlorothiazide (HCT)
Liều kết hợp bisoprololfumarate/hydrochlorothiazide (HCT) 6.25mg được dung nạp tốt ở hầu hết các bệnh nhân. Hẳu hết các tác dụng phụ (AES) đều nhẹ và thoáng qua. Trong số hơn 65.000 bệnh nhân được điều trị trên toàn thế giới với bisoprolol fumarate, hiếm gặp xuất hiện phản ứng co thắt phế quản. Tỷ lệ ngưng do AES tương tự như liều kết hợp bisoprolol fumarate/HCT 6.25 mg và những bệnh nhân dùng giả dược.
Tại Hoa Kỳ, có 252 bệnh nhân được cho dùng các liều bisoprolol fumarate (2.5mg, 5mg, 10mg hoặc 40mg) kết hợp với HCT 6.25mg và có 144 bệnh nhân dùng giả dược trong hai thử nghiệm đối chứng. Ở nghiên cứu 1, liều kết hợp bisoprolol fumarate 5mg/HCT 6.25mg được cho dùng trong 4 tuần. Ở nghiên cứu 2, các liều kết hợp bisoprolol fumarate 2.5mg, 1 mg hoặc 40 mg/HCT 6.25mg được cho dùng trong 12 tuần.
Tất cả các tác dụng bất lợi xảy ra, có liên quan đến thuốc hay không và các tác dụng phụ bất lợi xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị với các liều bisoprolol fumarate 2.5mg - 10mg/HCT 6.25mg đuợc báo cáo so sánh với thời gian điều trị 4 tuần có tần suất < 2% so với liều bisoprolol fumarate/HCT 6.25mg của các bệnh nhân đã được điều trị (cộng thêm các kinh nghiệm phản ứng bất lợi) bao gồm:
Tim mạch: Nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ ngoại vi, đau ngực.
Hô hấp: Co thắt phế quản, ho, viêm mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên (URI, Upper Respiratory Infection or Common cold).
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, phù thần kinh ngoại vi.
Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu.
Cơ xương khớp: Chuột rút cơ bắp, đau cơ.
Tâm thần: Mất ngủ, buồn ngủ, mất ham muốn tình dục, bất lực.
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Những kinh nghiệm bắt lợi khác được báo cáo theo thành phần kết hợp được liệt kê dưới đây.
Bisoprolol fumarate
Bisoprolol được dung nạp tốt ở phần lớn người bệnh. Phần lớn các tác dụng không mong muốn ở mức độ nhẹ và nhất thời. Tỷ lệ người bệnh phải ngừng điều trị do các tác dụng không mong muốn là 3.3% đối với người bệnh dùng bisoprolol và 6.8% đối với bệnh nhân dùng placebo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên toàn thế giới hoặc kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, một loạt các tác dụng phụ (Aes) khác, ngoài các tác dụng phụ đã được liệt kê ở trên, đã được báo cáo. Trong khi ở nhiều trường hợp liệu đó có phải là mối quan hệ nhân quả tồn tại giữa bisoprolol và những AES hay không, nhưng vẫn được liệt kê để cảnh báo cho bác sĩ về mối quan hệ có thể có.
Hệ thần kinh trung ương: Đứng không vững, choáng váng, chóng mặt, nhức đầu, ngất xỉu, dị cảm, giảm cảm giác (hypoesthesia), tăng cảm giác (hyperesthesia), rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, buồn ngủ, trầm cảm, lo lắng/bồn chồn.
Tim mạch: Chậm nhịp tim, đánh trồng ngực và rồi loạn nhịp khác, tứ chi lạnh, đau cơn không đều (claudication), hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở khi gắng sức.
Đường tiêu hóa: Đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng, loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày, khó tiêu, buôn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, khô miệng.
Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ bắp/đau khớp, đau lưng/đau cổ, chuột rút cơ bắp, co giật/run.
Da: Phát ban, mụn trứng cá, chàm (eczema), bệnh vảy nến, kích ứng da, ngứa, ban xuất huyết, đỏ bừng mặt, vã mồ hôi, rụng tóc, viêm da, viêm da tróc (rất hiếm), viêm mạch da.
Giác quan đặc biệt: Rồi loạn thị giác, mắt đau/tăng nhãn áp, chảy nước mắt bất thường, ù tai, giảm thính lực, đau tai, vị giác bất thường.
Trao đổi chất: Bệnh gout.
Hô hấp: Hen suyễn, co thắt phế quản, viêm phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, URI (nhiễm trùng đường hô hấp trên).
Sinh dục: Giảm ham muốn tình dục/bất lực, bệnh Peyronie rối loạn ở dương vật rất hiếm, viêm bàng quang, đau thận từng cơn (renal colie), tiểu nhiều.
Tổng quát: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, mệt mỏi, phù, tăng cân, phù mạch.
Hydrochlorothiazide
Các tác dụng bắt lợi kinh nghiệm, ngoài những tác dụng được liệt kê ở trên, đã được báo cáo với hydrochlorothiazide (thông thường với liều 25mg hoặc cao hơn).
Tổng quát: Suy yếu.
Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, dị cảm, buồn chồn.
Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế (có thể tăng do dùng rượu, các loại thuốc an thần hoặc các chất gây nghiện).
Đường tiêu hóa: Biếng ăn, kích thích dạ dày, co thắt, táo bón, vàng da (intrahepatic, vàng da ứ mật), viêm tụy, viêm túi mật, viêm tuyến nước bọt (sialadenitis), khô miệng.
Cơ xương khớp: Co thắt cơ bắp.
Phản ứng quá mẫn: Ban xuất huyết, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban, nổi mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch da), sốt, suy hô hấp bao gồm cả phù nề, viêm phổi và phù phổi, phản ứng phản vệ.
Giác quan đặc biệt: Thoáng mờ mắt, chứng trông lúa vàng (nhìn hóa vàng, xanhthosia).
Trao đổi chất: Bệnh gout.
Sinh dục: Rối loạn chức năng tình dục, suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.
Da: Ban đỏ đa dạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc bao gồm hoại tử biểu bì độc hại.
- Tương tác thuốc
- Bisoprolol fumarate (B) và Hydrochlorothiazide (HCT)
Bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác khi dùng đồng thời. Bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide không nên dùng kết hợp với chất chẹn beta khác. Bệnh nhân nhận thuốc làm suy giảm/tiêu hao catecholamine, chẳng hạn như reserpine hoặc guanethidine nên được giám sát chặt chẽ vì tác dụng chẹn beta-adrener-gic tăng thêm có thể gây giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với clonidine, nếu cần phải ngưng điều trị thì nên ngưng dùng bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide vài ngày trước khi ngưng dùng clonidine.
Bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide nên thận trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ-thất hoặc thuốc trầm cảm, chẳng hạn như thuốc đối kháng calci xác định (đặc biệt thuộc các nhóm phenylalkylamine [verapamil] và benzothiazepine [diltiazem]) hoặc các thuốc chống loạn nhịp, chẳng hạn như disopyramide.
Cả hai chất digitalis glycosides và chẹn beta làm chậm dẫn truyền nhĩ thất và nhịp tim giảm. Sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim chậm.
Bisoprolol
Sử dụng đồng thời với rifampin làm tăng độ thanh thải của bisoprolol fumarate, rút ngắn thời gian nửa đời thải trừ. Tuy nhiên, không cần thiết phải thay đồi liều khởi đầu. Tài liệu nghiên cứu về dược động học không cho thấy có tương tác lâm sàng liên quan tới các chất dùng đồng thời khác, bao gồm cả thuốc lợi tiểu thiazide và cimetidine. Bisoprolol fumarate không có ảnh hưởng lên thời gian pro-thrombin ở những bệnh nhân dùng liều warfarin ổn định.
Nguy cơ phản ứng phản vệ
Trong khi dùng thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với các dị nguyên khác nhau có thê có phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại hoặc do tình cờ hoặc do điều trị. Những bệnh nhân này có thể không đáp ứng với liều epinephrine thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.
Hydrochlorothiazide
Khi được đồng thời với các loại thuốc sau đây có thể có tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide bao gồm rượu, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Có thể xảy ra tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Cần điều chỉnh liều lượng của thuốc trị đái tháo đường do tăng glucose huyết.
Thuốc hạ huyết áp khác: Có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
Cholestyramine và colestipol nhựa: Sự hấp thu của hydrochlorothiazide bị suy giảm khi có sự hiện diện của các loại nhựa trao đổ anion nêu trên. Liều duy nhất của nhựa cholestyramine và colestipol gắn kết với hydrochlorothiazide và làm giảm độ hấp thu ở đường tiêu hóa đến 85% và 43%, tương ứng.
Corticosteroid, ACTH : Làm tăng và cạn kiệt chất điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.
Amin (ví dụ norepinephrine): Có thể làm giảm đáp ứng với các amin tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.
Thuốc giãn cơ xương, nhóm không khử cực (ví dụ tubocurarine): Có thể tăng đáp ứng với các thuốc giãn cơ.
Lithium: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải thận của lithium và gây ra nguy cơ cao bị và độc lithium. Hãy tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của các chế phẩm lithium trước khi sử dụng bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazid.
Thuốc kháng viêm không steroid: Trong một số bệnh nhân, khi uống thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, giảm bài tiết natri niệu và giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide. Vì vậy, khi bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide được dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ để xác định mức hiệu quả mong muốn của thuốc lợi tiểu.
Khi dùng thiazide, phản ứng nhạy cảm có thể xảyra với các bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và có thể làm tăng nặng thêm hoặc kích hoạt lupus ban đỏ toàn thân đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thiazide. Tác dụng hạ huyết áp của thiazide có thể gia tăng ở bệnh nhân sau khi cắt bỏ thần kinh giao cảm.
Tương tác thuốc ở phòng thí nghiệm: Dựa trên các báo cáo liên quan đến thiazide, bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide có thể làm giảm nồng độ iode gắn kết với protein huyết thanh nhưng không cho dấu hiệu của sự rối loạn tuyến giáp. Do thuốc kết hợp có chứa thiazide (hydrochlorothiazide) nên ngưng dùng thuốc trước khi thực hiện kiểm tra chức năng tuyến cận giáp
- Thành phần
- Mỗi viên nhân của thuốc SaviProlol Plus HCT có chứa 5mg Bisoprolol fumarat, 6.25mg Hydrochlorothiazid và một số với tá dược: Anhydrous calcium, hydrogen phosphate, microcrystalline, pregelatinized starch, colloidal silicon dioxide, magnesium stearate, hypromellose 606, polyethylene glycol 6000, red ferric oxide, yellow ferric oxide, titandioxide, talc.
- Dược lý
- Dược lực học và dược động học của thuốc SaviProlol Plus HCT 5/6.25
Dược lực học
Bisoprolol là một chất chẹn chọn lọc thụ thể adrenoceptor beta 1 mạnh nhưng ít tác dụng trên thụ thể beta 2. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp do giảm lưu lượng tim, ức chế thận giải phóng renin và giảm tác dộng của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não.
Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu làm tăng đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol do tăng thải nước tiểu, lấy đi lượng dịch dư thừa trong cơ thể và từ đó làm hạ huyết áp.
Dược động học
Bisoprolol được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Liên kết lỏng lẻo với protein huyết tương là khoảng 30%. Thể tích phân phối là 3,5 l/kg. Tổng thanh thải khoảng 15 l/h. Thuốc được đào thải ra khỏi cơ thể theo hai con đường, 50% được chuyển hóa qua gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính, sau đó được đào thải qua thận. 50% còn lại được đào thải qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương (10-12 giờ) mang lại hiệu quả trong 24 giờ sau khi dùng một lần mỗi ngày.
Hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 65-70%. Thuốc thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
- Quá liều
- Hiện có ít thông tin về quá liều với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide. Tuy nhiên, một số trường hợp quá liều với bisoprolol fumarate đã được báo cáo (tối đa: 2000mg). Chậm nhịp tim và/hoặc tụt huyết áp đã được ghi nhận. Thuốc cường giao cảm đã được dùng trong một số trường hợp và tất cả các bệnh nhân đều hồi phục. Các dấu hiệu thường xuyên dự kiến quan sát với quá liều thuốc chẹn beta là chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Tình trạng ngủ lịm cũng phổ biến và với quá liều nghiêm trọng sẽ bị mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp đã được báo cáo xảy ra. Suy tim sung huyết, co thắt phế quản và hạ đường huyết có thể xảy ra, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang có sẵn các bệnh ở các cơ quan này. Với các thuốc lợi tiểu thiazide, nhiễm độc cấp tính rất hiếm xảy ra. Điểm đặc trưng nổi bật nhất của quá liều là gây mất dịch lỏng và chất điện giải cấp tính. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm tim mạch (tim đập nhanh, hạ huyết áp, sốc), thần kinh cơ (yếu ớt, lú lẫn, chóng mặt, chuột rút cơ bắp chân, dị cảm, mệt mỏi, suy giảm ý thức), tiêu hóa (buồn nôn, nôn, khát nước), thận (tiểu nhiều, thiểu niệu hoặc vô niệu [gây ra do hemoconcentration]) và các thay đổi kết quả xét nghiệm ở phòng thí nghiệm (hạ kali máu, hạ natri máu, giảm chloride mau (hypochloremia), nhiễm kiềm, tăng nitrogen urea huyết (BUN, Blood Urea Nitrogen) [đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận]) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Liều uống LD50 của hydrochlorothiazide lớn hơn 10g/kg cho cả hai loài chuột nhắt và chuột cống.
Nếu nghi ngờ có quá liều bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide thì nên ngưng việc điều trị và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ vì không có thuốc giải độc đặc biệt. Một số dữ liệu hạn chế gợi ý bisoprolol fumarate không thể bị thẩm tách, tương tự như vậy cũng không có dấu hiệu cho thấy hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách.
Các biện pháp đề nghị chung bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, uống than hoạt tính, hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh sự mất cân bằng dịch lỏng và chất điện giải và điều trị co giật. Căn cứ vào các tác động dược lý học dự kiến và khuyến cáo cho thuốc chẹn beta khác và hydrochlorothia-zide, các biện pháp sau đây cần được xem xét khi thực hiện lâm sàng:
Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropine. Nếu đáp ứng chưa đạt, có thể dùng thận trọng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng, điều nhịp (chronotropic) tích cực. Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
Hạ huyết áp, sốc: Bệnh nhân khi nằm tư thế các chân nên được nâng lên. Truyền dịch tĩnh mạch để điều chỉnh cân bằng dịch lỏng và chất điện giải bị mất (kali, natri). Có thể cần tiêm tĩnh mạch glucagon hoặc một thuốc chủ vận alpha-adrenergic.
Block tim (mức độ thứ hai hoặc thứ ba): Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và được điều trị bằng dịch truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết: Bắt đầu thực hiện các biện pháp điều trị thông thường (tức là dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm giãn mạch, làm tăng lực co bóp cơ tim).
Co thắt phế quần: Dùng một thuốc giãn phế quản như isoproferenol và/hoặc aminophyllline.
Hạ đường huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
Giám sát y tế: Cân bằng chất lỏng và chất điện phân (đặc biệt là huyết thanh kali) và chức năng thận phải được theo dõi cho đến khi bình thường hóa.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.