Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Thuốc điều trị giun sán
Có
Praziquantel
hộp 4 viên
Sán máng, sán lá gan nhỏ, sán phổi Paragonimus, sán Opisthorchis, các loại sán lá khác, sán dây, ấu trùng ở não.
Shinpoong Daewoo
Việt Nam
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Sán máng, sán lá gan nhỏ, sán phổi Paragonimus, sán Opisthorchis, các loại sán lá khác, sán dây, ấu trùng ở não.
- Sán máng: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi là 60mg/kg, chia 3 lần với khoảng cách 4 - 6 giờ trong cùng ngày (liều có thể là 40 mg/kg, chia 2 lần, ở một số người bệnh). - Sán lá gan nhỏ Cionorchis sinensis và Opisthorchis viverrini: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em là 75 mg/kg/ngày chia 3 lần (có thể 40- 50 mg/kg/ngày, uống 1 lần). - Sán lá khác: Fasciolopsis buski Hefterophyes heterophyes, Metagonimus yokogawai: 75 mg/kg /ngày, chia 3 lần, cho cả người lớn và trẻ em. - Nanophyetus. salmincola: 60 mg/kg/ngày, chia 3 lần trong ngày cho cả người lớn và trẻ em. - Fasciola hepatica: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 5 - 8 ngày. - Paragonimus westermani: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 1 - 2 ngày, cho cả người lớn và trẻ em. - P. uterobilateralis: 25 mg/kg/lần, 3 lần trong ngày, dùng 2 ngày. - Sán dây: Giai đoạn trưởng thành và ở trong ruột; sán cá, sán bò, sán chó, sán lợn: 5 - 10 mg/kg, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em. - Sán Hymenolepis nana: 25 mg/kg/lần, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em. - Giai đoạn ấu trùng và ở trong mô: Điều trị giai đoạn ấu trùng của sán lợn: 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, dùng 15 ngày. - Đối với bệnh ấu trùng sán lợn ở não: 50 mg/kg/ngày, chia đều 3 lần, trong 14 đến 15 ngày (có thể lên đến 21 ngày đối với một số ít người bệnh). * Bàn luận: Praziquantel thường uống trong bữa ăn. Thuốc không được nhai nhưng có thể bẻ làm 2 hoặc 4 để dùng cho từng người bệnh. Để giảm nguy cơ gây tác dụng có hại trên hệ thần kinh có thể dùng phối hợp praziquantel với dexamethazon 6 - 24 mg/ngày hoặc prednisolon 30- 60 mg/ngày ở những người bệnh mắc ấu trùng sán lợn ở não.
Quá mẫn với thuốc, bệnh gạo sán trong mắt, bệnh gạo sán tủy sống.
- Không lái xe, điều khiển máy móc trong khi uống thuốc và cả trong 24 giờ sau khi uống praziquantel vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. - Cũng cần thận trọng với những người bệnh có tiền sử co giật.
- Thời kỳ mang thai: Nghiên cứu chưa được tiến hành trên người. Tuy nhiên, praziquantel có thể gây sảy thai ở chuột với liều gấp 3 lần liều dùng cho người. Vì vậy thuốc không được dùng cho người mang thai. - Thời kỳ cho con bú: Praziquantel tiết vào sữa mẹ. Người mẹ phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc và 72 giờ sau liều cuối cùng. Trong thời gian này, sữa phải được vắt và bỏ đi.
Không lái xe, điều khiển máy móc trong khi uống thuốc và cả trong 24 giờ sau khi uống praziquantel vi thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.
Các tác dụng phụ hay gặp nhưng thường nhẹ và nhanh hết * Thường gặp - Toàn thân: Sốt, đau đầu, khó chịu. - Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ. - Tiêu hóa: Đau bụng hoặc co cứng bụng, kém ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy lẫn máu. * Ít gặp - Da: Phát ban, ngứa. * Hiếm gặp - Gan: Tăng enzym gan. - Da: Mày đay. * Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Carbamazepin hoặc phenytoin có thể làm giảm đáng kể nồng độ praziquantel trong huyết tương do carbamazepin và phenytoin cảm ứng hệ thống enzym cytochrom P450 ở microsom.
Mỗi viên nén bao phim chứa: Praziquantel 600 mg Tá dược: Natri starch glycolat, Low substituted hydroxypropyl cellulose, Hydroxypropyl cellulose (L), Propylen glycol, Magnesi stearat non-oxidase, Hydroxypropyl methylcellulose 2910, Titan dioxid, Talc, PEG 6000.
- Praziquantel có phổ tác dụng rộng chống lại sán lá gan, sán máng và nhiều loại sán dây. Praziquantel trị tất cả sán máng gây bệnh cho người, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini, Fasciola hepatica, sán phổi Paragonimus westermani, P. uterobilateralis, P. kellicotti, và sán ruột Metagonimus yokogawai, Nanophyetus salmincola, Fasciolopsis buski và Heterophyes heterophyes. - Praziquantel có tác dụng chống lại sán dây trưởng thành, đang trưởng thành và giai đoạn âu trùng gây bệnh cho người, bao gồm Diphyllobothrium latum (sán cá), Dipylidium caninum (sán chó, sán mèo), Hymenolepis nana (sán lùn), Taenia saginata (san bd), T. solium (sán lợn) và Cystycercus cellulosae (giai đoạn ấu trùng của sán lợn). - Cơ chế tác dụng của praziquantel liên quan đến hiệp đồng giữa thuốc và đáp ứng miễn dịch thể dịch của vật chủ nhiễm S. mansoni. Praziquantel được sán hấp thu nhanh và làm tăng tính thấm của màng tế bào sán, dẫn đến mất calci nội bào, làm co cứng và liệt hệ cơ của sán nhanh chóng. Khi tiếp xúc với praziquantel, da vùng cổ sán trưởng thành xuất hiện các mụn nước, sau đó chúng bị vỡ tung và phân hủy. Praziquantel cũng gây tình trạng không bào mạnh ở nhiều nơi trên da của sán máng Schistosoma trưởng thanh. Điều này, ở sán S. mansoni, dẫn đến hiện tượng thực bào ký sinh trùng và cuối cùng làm chết ký sinh trùng.
Rất ít thông tin về ngộ độc cấp praziquantel. Dùng thuốc nhuận tràng tác dụng nhanh khi uống praziquantel quá liều.
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0