lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị tăng huyết áp Bisoprolol 2.5mg STELLA hộp 30 viên

Thuốc trị tăng huyết áp Bisoprolol 2.5mg STELLA hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Bisoprolol
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Stada
Số đăng ký:VD-32399-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Bisoprolol 2.5mg STELLA

Bisoprolol fumarate 2,5mg.

2. Công dụng của Bisoprolol 2.5mg STELLA

Tăng huyết áp.
Đau thắt ngực mạn tính ổn định.
Suy tim mạn tính ổn định, kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycosid trợ tim.

3. Liều lượng và cách dùng của Bisoprolol 2.5mg STELLA

Liều dùng:
Tăng huyết áp và đau thắt ngực mạn tính ổn định
Người lớn: Liều khởi đầu là 5 mg/ngày, liều thông thường là 10 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa là 20 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan:
Bệnh nhân có tổn thương thận (độ thanh thải creatinine < 40 ml/phút) hoặc tổn thương gan: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) và bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng: Không nên dùng quá 10 mg x 1 lần/ngày. Liều này có thể chia làm 2 lần.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Nên bắt đầu với liều thấp nhất có thể.
Suy tim mạn tính ổn định
Phác đồ chuẩn:
1,25 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, trong 1 tuần, tăng liều nếu dung nạp tốt.
2,5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, trong 1 tuần tiếp theo, tăng liều nếu dung nạp tốt.
3,75 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, trong 1 tuần tiếp theo, tăng liều nếu dung nạp tốt.
5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, trong 4 tuần tiếp theo, tăng liều nếu dung nạp tốt.
7,5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, trong 4 tuần tiếp theo, tăng liều nếu dung nạp tốt.
Điều trị duy trì sau đó: 10 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày.
Liều tối đa là 10 mg bisoprolol, 1 lần/ ngày.
Điều chỉnh liều: Nên giảm liều dần dần nếu bệnh nhân không thể dung nạp tốt liều tối đa.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Bệnh nhân có tổn thương thận (độ thanh thải creatinine < 40 ml/phút) hoặc tổn thương gan, khởi đầu với liều 2,5 mg/ngày.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Cách dùng: Bisoprolol 2.5 mg Tablets được dùng đường uống, nên sử dụng vào buổi sáng và có thể kèm với thức ăn, không nên nhai viên thuốc.

4. Chống chỉ định khi dùng Bisoprolol 2.5mg STELLA

Mẫn cảm với bisoprolol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy tim cấp hoặc trong các giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm tĩnh mạch thuốc làm tăng co bóp cơ tim.
Sốc tim.
Blốc nhĩ thất độ II hoặc III.
Hội chứng suy nút xoang.
Blốc xoang nhĩ.
Nhịp tim chậm triệu chứng.
Hạ huyết áp triệu chứng.
Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Thể nặng của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên hoặc hội chứng Raynaud.
U tế bào ưa crôm không được điều trị.
Nhiễm toan chuyển hóa.

5. Thận trọng khi dùng Bisoprolol 2.5mg STELLA

Không nên ngưng thuốc đột ngột. Nên giảm liều dần bằng cách giảm một nửa liều hàng tuần.
Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng bisoprolol cho trẻ em.
Việc điều trị suy tim mạn tính ổn định với bisoprolol phải được bắt đầu bằng giai đoạn chuẩn liều đặc biệt. Vì nguy cơ làm xấu hơn tình trạng tim mạch, không nên ngưng thuốc đột ngột đặc biệt là ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ, trừ khi có chỉ định rõ ràng.
Cần thận trọng khi sử dụng bisoprolol cho bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực có kèm theo suy tim.
Cần theo dõi đều đặn trong thời gian bắt đầu và ngừng điều trị với bisoprolol.
Bisoprolol phải được dùng thận trọng trong co thắt phế quản, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhịn đói nghiêm ngặt, đang trong liệu pháp giải mẫn cảm, block nhĩ thất độ I, đau thắt ngực Prinzmetal, bệnh tắc động mạch ngoại biên, gây mê toàn thân.
Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hoặc có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ nên dùng thuốc chẹn beta (như bisoprolol) sau khi đã cân nhắc cẩn thận lợi ích với rủi ro.
Các triệu chứng của nhiễm độc tuyến giáp có thể bị che khuất khi điều trị với bisoprolol. Việc ngưng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.
Bệnh nhân u tế bào ưa crôm chỉ nên sử dụng bisoprolol sau khi chẹn thụ thể alpha.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Không khuyến cáo dùng bisoprolol trong suốt thai kỳ nếu thật sự không cần thiết. Nếu cần thiết phải dùng bisoprolol, cần theo dõi kỹ lưu lượng máu nhau thai – tử cung và sự phát triển của bào thai. Trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.
Không chỉ định bisoprolol cho phụ nữ cho con bú.

7. Tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp: Nhịp tim chậm (đối với bệnh nhân suy tim mạn tính).
Thường gặp: Làm nặng hơn bệnh suy tim bị từ trước (đối với bệnh nhân suy tim mạn tính), chóng mặt*, đau đầu*, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, cảm giác lạnh hoặc tê ở các chi, hạ huyết áp đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim, suy nhược (đối với bệnh nhân suy tim mạn tính), mệt mỏi*.
* Chỉ xảy ra khi điều trị tăng huyết áp hay đau thắt ngực: Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị, thường nhẹ và mất đi trong vòng 1 – 2 tuần.

8. Tương tác với các thuốc khác

Chỉ áp dụng cho chỉ định tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực:
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 (như disopyramide, quinidine, lidocaine, phenytoin, flecainide, propafenone): Có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và giảm co bóp cơ tim.
Áp dụng cho tất cả các chỉ định:
Thuốc đối kháng calci loại dihydropyridine (như nifedipine, amlodipine, felodipine): Dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và tăng nguy cơ làm hư hại chức năng bơm tâm thất ở những bệnh nhân suy tim .
Thuốc chống loạn nhịp nhóm 111 (như amiodarone): Có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc chẹn beta tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp): Có thể làm tăng tác dụng toàn thân của bisoprolol.
Thuốc giống đối giao cảm: Dùng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng nguy cơ nhịp tim chậm. Insulin và thuốc chống đái tháo đường dùng đường uống: Tăng tác dụng hạ đường huyết. Thuốc chẹn thụ thể beta có thể che dấu các triệu chứng hạ đường huyết.
Các thuốc gây mê: Làm giảm tình trạng nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. + Các glycoside (digitalis): Giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
Thuốc giống giao cảm beta (như isoprenaline, dobutamine ): Kết hợp với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc .
Thuốc giống giao cảm hoạt hóa cả thụ thể beta và alpha (như noradrenaline, adrenaline ): Kết hợp với bisoprolol có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này dẫn đến tăng huyết áp và làm trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Các thuốc giống giao cảm: Kết hợp với bisoprolol có thể giảm tác dụng của cả hai thuốc. Có thể cần phải dùng liều cao hơn của epinephrine để điều trị các phản ứng dị ứng.
Dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturate, phenothiazine) có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Cân nhắc khi kết hợp
Mefloquine: Tăng nguy cơ nhịp tim chậm.
Các thuốc ức chế monoamine oxidase (trừ các thuốc ức chế MAO - B): Tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta nhưng cũng có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.

9. Dược lý

Bisoprolol 2.5 mg Tablets chứa bisoprolol là một thuốc chẹn thụ thể β1 adrenergic chọn lọc cao. Bisoprolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực.

10. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng khi dùng quá liều (ví dụ dùng liều hàng ngày là 15 mg thay vì 7,5 mg), blốc nhĩ thất độ III, nhịp tim chậm, chóng mặt đã được báo cáo. Nói chung, các dấu hiệu thường gặp nhất khi dùng quá liều một thuốc chẹn beta là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp tính và hạ đường huyết. Kinh nghiệm về quá liều còn hạn chế, chỉ có một vài trường hợp dùng quả liều bisoprolol (tối đa 2000 mg) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp và hoặc bệnh mạch vành cho thấy nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp và tất cả bệnh nhân đều hồi phục.
Xử trí
Thông thường nếu xảy ra quá liều, nên ngừng bisoprolol, điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Dựa vào các tác động được lý dự kiến và những khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, cân nhắc các phương pháp tổng quát khi được cho phép về lâm sàng:
- Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropine. Nếu không đáp ứng đầy đủ, có thể dùng thận trọng isoprenaline hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng nhịp tim. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mạch.
- Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon cũng có thể có ích.
- Blốc nhĩ thất (độ II hoặc III): Theo dõi cẩn thận bệnh nhân và điều trị bằng cách tiêm truyền isoprenaline hoặc đặt máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mach.
- Suy tim cấp tính năng hơn: Tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc giãn mạch.
- Co thắt phế quản: Dùng các thuốc giãn phế quản như isoprenaline, thuốc giống giao cảm B, và/hoặc aminophylline.
- Hạ đường huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
- Dữ liệu hạn chế cho thấy bisoprolol không thể bị thẩm tách.

11. Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG