lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị tiểu đường D-H Metglu XR 1000 hộp 5 vỉ x 10 viên

Thuốc trị tiểu đường D-H Metglu XR 1000 hộp 5 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Metformin
Dạng bào chế:Viên nén phóng thích kéo dài
Thương hiệu:Hasan-Dermapharm
Số đăng ký:VD-27507-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của D-H Metglu XR 1000

Dược chất: Metformin hydroclorid 1000 mg.
Tá dược: HPMC 15000, kollidon K30,tinh bột mì, magnesi stearat.

2. Công dụng của D-H Metglu XR 1000

Điều trị bệnh đái tháo đường týp II ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêngvàtập thể dục đơn thuần không hiệuqua trong kiểm soát đường,huyết. DH-Metglu XR 1000 có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp đồng thời với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.

3. Liều lượng và cách dùng của D-H Metglu XR 1000

Liều lượng
Đơn trị liệu hoặc phối hợpvới các thuốc điều trị đái tháo đường khác:
DH-Metglu XR 1000 nên uống ngày một lần vào bữa tối với liều khuyến cáo tối đa 2 viên/ngày (2000 mg/ngay). DH-Metglu XR 1000 được dùng để điều trị duy trì cho những bệnh nhân đang được điều trị với metformin hydroclorid 1000 mg hoặc 2000 mg. Khi chuyển qua DH-Metglu XR, liều dùng hàng ngày của DH-Metglu XR nên tương đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid.
Ở những bệnh nhân được điều trị với metformin hydroclorid với liều >2000 mg/ngay, không khuyến cáo chuyển sang dùng DH-Metglu XR.
Đôi với những bệnh nhân mới điều trị với metformin hydroclorid, liều khởi đầu thông thường của DH-Metglu XR là 500 mg/lần/ngày vào bữa ăn tôi.
Sau 10 đên 15ngày, liều lượng nên được điều chỉnh dựa trên việc đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày — ruột. Nên tăng liều dần dần 500 mg/lân mỗi 10 - 15 ngày đến liều tối đa 2000 mg/lần ngày vào bữa ăn tôi. Nếu đường huyết không kiểm soát được với liêu tối đa DH-Metglu XR 2000 mg/lần/ngày, nên cân nhắc việc dùng DH Metglu XR 10002 lân/ngày cùng với thức ăn vào bữa ăn sáng và bữa ăn tối. Nếu đường huyết vẫn không đạt được, bệnh nhân có thể chuyển sang dùng viên metforminhydroclorid thông thường với liều tối đa 3000 mg/ngày. Khi chuyển từ một thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác, nên bắt đầu với DH-Metglu XR 500 trước khi chuyển sang ding DH-Metglu XR
1000 như được trình bày ởtrên.
Kết hợp với insulin:
Metformin hydroclorid và insulin có thể được dùng trong trị liệuphối hợp nhằm đạt được việc kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đâu thông thường của DH-Metglu XR là 500 mg/lần/ngày vào bữa ăn tối, trong khi liều lượng củainsulin được điêu chỉnh dựa trên việc đo lường đường huyết. Đối với bệnh nhân đã được điều trị phối hop metformin va insulin, liều
lượng DH-Metglu XR 1000 nên tương đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid, với liều tối đa là 2000 mg uống vào bữa tôi, trong khiliều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo lường đường huyết.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Vì tiềm tàng khả năng giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng của metformin hydroclorid nên được điều chỉnh dựa vào
chức năng thận. Cần thường xuyên đánh giá chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận: Metformin hydroclorid có thể được sử dụng cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, độ 3a (độ thanh thải creatinin (CIcr) từ 45 — 59 ml/phút hoặc tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) từ 45 - 59 ml/phút/1,73m3) chỉ khi không có các yếu tố khác có thê làm tang nguy cơ nhiễm toan acid lactic và với sự điều chỉnh liều như sau: Liêu khởi đầu là 500 mg hoac 750 mg metformin hydroelorid, 1 lần/ngày. Liêu tối đa là 1000 mg/ngày. Chức năng thận nên được giám sát chặt chẽ (mỗi 3 — 6 tháng). Nếu
CIcr< 45 ml/phút hoặc eGFR < 45 ml/phút/1,73m2, phải ngưng sử dụng metformin hydroelorid ngay lập tức
Trẻ em: Không có đữ liệu, không nên dùng DH-Metglu XR cho trẻ em.
Cách dùng
Uống nguyên viên thuốc với nước, không nhai hoặc bẻ đôi, làm vỡ viên thuốc.

4. Chống chỉ định khi dùng D-H Metglu XR 1000

Quá mẫn với metformin hydroclorid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Đái tháo đường nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.
Suy thận mức độ trung bình (độ 3b), suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng
thận (CIcr<45 ml/phút hoặc eGFR <45 ml/phút/1,73m3).
Các bệnh lý cấp tính có nguy cơ làm thay đôi chức năng thận như mắt nước,
nhiễm khuẩn nặng, sốc.
Bệnhcấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như suy tim mất
bù, suy hô hấp, mới bị nhồi máu cơ tim, sốc.
Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.

5. Thận trọng khi dùng D-H Metglu XR 1000

Nhiễm toan acid lactic
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điện hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng, Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bởi nồng độ lactat trong huyết tương > 5 mmol/l, tăng khoảng trống anion (không có bằng chứng của ceto niệu/ ceto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 g/ml. Metformin làm giảm tái hấp thu lactat ở gan, làm tăng nông độ lactat trong máu, điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic đặc biệt ở bệnh nhân đang có nguy cơ.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonie anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiêu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu Và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết dưới đây (xem thêm mục “Liều lượng và cách dùng”, “Tương tác của thuốc”).
Nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, nên ngưng dùng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Những bệnh nhân điều trị với metformin đã được chẩn đoán nhiễm toan lactie hoặc nghi ngờ bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu đề điều trị tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thâm tách được với độ thanh thải 170 ml/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các triệu chứng của nhiễm toan lactic, và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo ngay cho bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong qúa trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng, Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận vì metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm :
Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân. Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 — 45 ml/phút/1,73 m2.
Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn. Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc: Phối hợp metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đôi đáng kê về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid - base hoặc làm tăng tích lũy metformin (xem mục “tương tác của thuốc”). Vi vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch của bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactie. Ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR năm trong khoảng 30 - 60 ml/phút/1,73 m2, bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGEFR 48 giờ sau khi chiều chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thê làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngưng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào. Nên ngưng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân, gây mê ngoài màng cứng hoặc tủy sống. Việc điều trị lại metformin không sớm hơn 48 giờ sau phẫu thuật hoặc sau khi bắt đầu lại sự nuôi dưỡng qua đường miệng và chỉ sau khi chức năng thận đã trở lại bình thường.
Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi kèm theo giảm tưới máu/ oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đên giảm oxy huyệt có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngưng metformin.
Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thê tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm lâm sàng.
Những lưu ý khác:
Tất cả bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng với sự phân bổ một cách có điều độ lượng tinh bột ăn vào trong ngày. Những bệnh nhân thừa cân nên tiếp tục chế độ ăn hạn chế năng lượng.
Các xét nghiệm thông thường để theo dõi đái tháo đường nên được thực hiện thường xuyên.
Dùng metformin đơn trị liệu không gây hạ đường huyết, nhưng nên thận trọng khi phối hợp với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác (như sulfonylure hoặc meglitinid).
Chế phâm DH-Metglu XR 1000 chứa tinh bột mì có thể sử dụng cho người mắc bệnh celiac. Những bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì không nên sử dụng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Đái tháo đường mất kiểm soát trong thời kỳ mang thai (đái tháo đường thai kỳ hay đái tháo đường mạn tính) có liên quan tới việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và tỷ lệ tử vong chu sinh.
Các dữ liệu hạn chế trong việc sử dụng metformin ở phụ nữ mang thai cho thấy không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Các nghiên cứu trên động vật không nhận thấy các tác dụng có hại đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi thai và thai nhi, quá trình sinh đẻ hay sự phát triển của trẻ sơ sinh.
Bệnh nhân có kế hoạch mang thai/ trong thời kỳ mang thai được khuyên cáo không nên điều trị đái tháo đường bằng metformin, sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần chỉ số bình thường càng tốt, nhằm giam nguy cơ dị tật thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Metformm được bài tiết vào sữa mẹ. Không có tác dụng bất lợi nào được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Tuy nhiên, vì dữ liệu nghiên cứu hạn chế, việc cho con bú không được khuyến cáo trong quá trình điều trị metformim. Việc quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin nên được cân nhắc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết, do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thê gây nguy hiểm khác. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi metformin được sử dụng kết hợp với các thuốc điêu trị đái tháo đường khác (sulfonylure, insulin, meglinitid).

8. Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Nhữngtác dụng này liên quan với liều, và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: được phân nhóm theo tân suất: rất thường gặp (ADR>=1/10), thường gặp (1/100 =Rối loạn hệ thống thân kinh: Rối loạn vị giác (thường gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn (rất thường gặp). Những tác dụng không mong muốn này thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị và tự khỏi trong hầu hết các trường hợp. Tăng liều từ từ cũng là một cách có thể cải thiện khả năng dung nạp của đường tiêu hóa Rối loạn gan mật: Đã có báo cáo ca riêng biệt cho thấy các kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường hoặc viêm gan nhưng trở lại bình thường sau khi ngưng dùng metformin (rất hiếm).
Rối loạn da va mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, nổi mày đay (rất hiếm)

9. Tương tác với các thuốc khác

Kết hợp chống chỉ định:
Các chất cản quang có chứa iod: Ngưng sử đụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục “Thận trọng và cảnh bào”).
Kết hợp không được khuyến cáo:
Rượu: Nhiễm độc rượu cấp tính làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic, đặc biệt trong các trường hợp nhịn ăn, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.
Tránh sử dụng cồn và các chế phẩm có chứa cồn.
Kết hợp cần thận trọng:
Các thuộc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (glucocorticoid dùng toàn thân và tại chỗ) và các chất kích thích thần kinh giao cảm: Nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình sử dụng phối hợp và lúc ngưng thuốc phối hợp. Các thuốc lợi tiêu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic do có tiềm năng làm suy giảm chức năng thận.

10. Dược lý

Phân loại dược lý: Thuốc điều trị đái tháo đường.
Mã ATC: A10BA02.
Cơ chế tác dụng
Metformin là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết. Không giống sulfonylure, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở bệnh nhân đái tháo đường týp II.
Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở bệnh nhân đái tháo đường týp II. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không nhận thấy hạ đường huyết khi sử dụng metformin với liều lên đến 85g, mặc dù có xảy ra nhiễm toan acid lactic ở những trường hợp này. Quá liều nặng hoặc kèm theo các yếu tố nguy cơ của metformin có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic.
Nhiễm toan acid lactic là một trường hợp cấp cứu y khoa phải được điều trị tại bệnh viện. Phương thức hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là thẩm tách máu.

12. Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG