Bạch đàn: Đặc điểm, phân bố và công dụng đối với cuộc sống
Ngày cập nhật
I. Giới thiệu về cây bạch đàn
Tên khoa học: Eucalyptus globulus Labill
Họ: Myrtaceae (Sim)
Tên phổ biến: Bên cạnh “bạch đàn”, loài cây này còn được gọi bằng nhiều cái tên khác như cây dầu gió, bạch đàn xanh, an thụ, khuynh diệp,...

II. Đặc điểm của cây bạch đàn
Bạch đàn là thực vật có hoa có nguồn gốc từ Úc. Chúng có một số đặc điểm nổi bật như:
Loại cây: Cây thân gỗ.
Thân: Cao to với chiều cao có thể lên đến 10 m. Cây nhiều cành lá với cành non có khoảng 4 cạnh.
Lá: Hình dáng thon dài nhìn giống “quả ớt”. Lá bạch đàn mọc đối nhau trên cành có cuống rất ngắn. Phiến lá hẹp chỉ rộng khoảng 2 - 5 cm, trong khi chiều dài có thể đạt đến 16 - 25 cm. Trên bề mặt lá, có thể thấy những điểm sáng trong chính là các túi chứa tinh dầu.
Hoa: Có bốn cánh tương ứng với bốn lá đài. Hoa bạch đàn mọc thành chùm xen kẽ lá. Chúng có màu sắc đa dạng như đỏ, vàng và trắng.
Quả: Hình chén, có vỏ gỗ và bốn nang cứng. Chúng thường được gọi là “hạt gôm”.
>>> Xem thêm bài viết: A Ngùy là gì? Công dụng và cách dùng hiệu quả

III. Bạch đàn phân bố ở đâu
Cây bạch đàn có nguồn gốc từ châu Úc, được di thực đến Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Ở Việt Nam: Bạch đàn được di thực vào nước ta từ khoảng 40 năm trước. Chúng là loài cây được lựa chọn để trồng phủ xanh tại các đồi trọc ở các tỉnh trung du bắc bộ như Thái Nguyên, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,... Ngoài ra, cây bạch đàn còn được trồng rải rác ở nhiều nơi như Đò Cầm - Nghệ An (bạch đàn trắng).
Trên thế giới: Từ châu Úc, cây bạch đàn được nhân giống trồng ở nhiều nước từ châu Á, châu Âu đến châu Mỹ.

Cây bạch đàn có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Sau khi được trồng, cây chỉ mấy khoảng 7 năm để đạt chiều cao đến 20 m. Ngoài ra, cây còn sở hữu bộ rễ cọc ăn sâu vào đất với khả năng hút nước mạnh. Ở nhiều nơi, cây bạch đàn được trồng trên những vùng đất lầy lội để cải tạo đất, tránh ẩm thấp nhằm hạn chế tình trạng muỗi sinh sôi quá nhiều.
Bạch đàn được trồng bằng hạt thu hoạch trong khoảng thời gian tháng 8 - 11 (mùa Đông). Trước khi trồng, hạt được xử lý bằng cách ngâm nước ấm 30 độ C trong một ngày. Cây non được chăm trong vườn ươm trong nửa năm trước khi được chuyển đến nơi trồng cố định.
IV. Công dụng của bạch đàn
Cây bạch thường được trồng để lấy bóng mát hoặc lấy gỗ. Gỗ bạch đàn dùng làm đồ gia dụng, đồ dùng công nghiệp hoặc để sản xuất bột giấy. Ngoài ra, lá được thu hoạch từ những cây bạch đàn từ 3 năm tuổi trở lên được thu hoạch để làm nguyên liệu trong các bài thuốc Đông y.
Vào mùa hè, lá bạch đàn được thu hoạch rồi đem phơi khô. Những lá có hình dáng lưỡi liềm được chọn để chế dược liệu. Lá bạch đàn chứa nhiều tinh dầu, tanin và nhựa. Thành phần tinh dầu bạch đàn bao gồm butyric, andehyt valeric, feuchen, camphen, pinen, cajeputola, eucalyptola và xineola.
Xét về thành phần hóa học, tinh dầu bạch đàn được chia thành ba loại:
- Tinh dầu chứa xitral
- Tinh dầu chứa Tecpen và sesquitepen
- Tinh dầu chứa xineola
Ngoài ra, bạch đàn còn chứa một số khác chẳng hạn như piperiton. Chất này có thể được điều chế thành tymola và mentola.
Lá bạch đàn được dùng trong các bài thuốc bổ có công dụng là hỗ trợ tiêu hóa, chữa ho và chữa cảm sốt. Chỉ cần lấy khoảng 2 - 10 ml để pha vào nước sôi sử dụng khi cảm sốt.
Ngoài ra, dầu bạch đàn còn được dùng để xoa ngoài da hoặc điều chế thành thuốc tiêm (liều trung bình khoảng 0,1 - 0,2 g/ngày). Bên cạnh đó, tinh dầu bạch đàn còn dùng để pha dầu để làm thuốc nhỏ mũi.

Lưu ý khi dùng dược liệu: Những thông tin được cung cấp trong bài viết này mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định sử dụng tinh dầu bạch đàn.

Tốt nghiệp khoa dược tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược. Hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung tại ứng dụng MEDIGO.
Đánh giá bài viết này
(9 lượt đánh giá).Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm