Bạch đậu khấu: Đặc điểm, phân bố và công dụng đối sức khỏe
Ngày cập nhật
I. Giới thiệu về cây bạch đậu khấu
Tên khoa học: Amomum testaceum Ridl.
Họ: Zingiberaceae (Gừng)
Chi: Amomum Roxb.
Tên phổ biến: Bạch đậu khấu

II. Đặc điểm của cây bạch đậu khấu
Bạch đậu khấu là cây thân thảo sống lâu năm có một số đặc điểm hình thái như sau:
Thân: Cây bạch đậu khấu mọc thành bụi có chiều cao trung bình lên đến 2 - 3 m.
Lá: Bạch đậu khấu có lá thuôn dài nhọn về phần đầu. Kích thước tương đối lớn với chiều ngang đạt khoảng 12 cm và chiều dài đạt khoảng 60 cm. Lá có lông tập trung ở các phần gốc bẹ và lưỡi lá. Phần lưỡi lá có hình tròn dài khoảng 0,7 - 1 cm. Mắt trên lá trơn nhẵn
Hoa: Có hình trụ, màu trắng, rộng đạt 4 - 5 cm và dài đạt 8 - 11 cm. Hoa có lá bác hình tam giác bao quanh với chiều dài đạt 3,5 - 4 cm. Hoa có cánh môi hình bầu dục có màu vàng, viền nâu, dài 1,5 cm và rộng 1,2 cm. Thời gian bạch đậu khấu ra hoa thường rơi vào tháng 5.

Quả: Bạch đậu khấu có quả khá giống hình tròn, đường kính khoảng 1,6 cm. Quả có màu nâu nhạt với bề mặt bao gồm các gờ và rãnh đan xen nhau. Quả có vỏ gỗ tách ba mảnh khi nứt ra. Bên trong quả là các hạt màu nâu đường kính khoảng 0,3 - 0,4 mm. Mùa bạch đậu khấu trổ quả rơi vào khoảng tháng 5 - 8.
>>> Xem thêm bài: Ba gạc Ấn Độ: Đặc điểm, phân bố và công dụng của dược liệu

III. Bạch đậu khấu phân bố ở đâu
Ở Việt Nam: Trong các loài thuộc Amomum Roxb., bạch đậu khấu là loài cây có ít tài liệu nghiên cứu chính thức nhất. Theo một công bố vào năm 1997, chúng được tìm thấy phổ biến ở An Giang.
Trên thế giới: Bạch đậu khấu phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khu vực tìm sinh sống kéo dài từ Nam Himalaya, đến Đông Nam Á hay thậm chí là châu Úc. Trong đó, cây được tìm tìm thấy ở nhiều nước Đông Nam Á như Malaysia, Campuchia và Thái Lan.

Bạch đậu khấu là cây ưa bóng râm sinh trưởng tốt trên đất màu pha cát có khả năng thoát nước tốt. Ngoài ra, cây bạch đậu khấu cũng khá ưa ẩm, được tìm thấy tập trung nhiều ở những nơi có sông suối.
Điều kiện môi trường tối ưu dành cho bạch đậu khấu là nơi có nhiệt độ trung bình khoảng 23 độ C và lượng mưa từ 1.500 - 2.200 mm/năm. Cùng với đó là độ ẩm không khí trên 80% để cây phát triển mạnh.
IV. Tác dụng dược lý của bạch đậu khấu
Bạch đậu khấu được dùng khá phổ biến trong y học cổ truyền. Dược liệu này có tính ấm, vị cay, tác động đến các bộ phận như phế, tỳ và thận.
Hoa và quả là hai bộ phận trên cây bạch đậu khấu thường được sử dụng. Hoa chứa các thành phần như myrtenal, carvon, p.cymen, α – humulen oxyd, Sabinen, limonen, myrcen, 1,8 – cineol, α – pinen, α – terpineol, α – humulen và caryophylen. Còn thành phần của quả cần kể đến là terpineol, terpinen, p.cymen, α – humulen, limonen, α – pinen, cineol và camphen.
Với thành phần đa dạng, bạch đậu khấu có tác dụng tăng cường tiết dịch vị, tăng nhu động ruột, hạn chế quá trình lên men và chống nôn ói. Ngoài ra, một số tác dụng khác cần kể đến đó là ức chế trực khuẩn lỵ, hạ sốt, hạ huyết áp, chống sốt rét,...

Một số bài thuốc sử dụng bạch đậu khấu:
Chửa nôn thai kỳ: Những nguyên liệu cần chuẩn bị bao gồm 3g bạch đậu khấu, 3g gừng, 9g trúc nhự và 3 quả đại táo. Giả lấy nước gừng rồi pha với khoảng 50 - 60 ml nước sắc từ các vị thuốc còn lại rồi lọc lấy nước uống.
Chữa đầy hơi: Chuẩn bị 5g bạch đậu khấu, 3g cam thảo, 3g quảng mộc hương và 6g hậu phác. Lấy các nguyên liệu này để sắc uống uống chữa ngực đau và bụng đầy.
Giải rượu: Dùng bạch đậu khấu và cam thảo mỗi loại 5g để sắc nước uống.
Chữa trớ sữa: Lấy bạch đậu khấu, sa nhân, cam thảo tán thành bột mịn. Sau đó, đem xoa vào miệng của đứa trẻ.
Lưu ý khi dùng dược liệu: Những chia sẻ trong bài này của Medigo mang tính tham khảo. Nên hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ để sử dụng bạch đậu khấu một cách hiệu quả và an toàn nhất.

Tốt nghiệp khoa dược tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược. Hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung tại ứng dụng MEDIGO.
Đánh giá bài viết này
(12 lượt đánh giá).Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm