Cách dùng
Oxytetracyclin được dùng uống. Khi không uống được, có thể tiêm bắp. Tuy vậy, cần chuyển sang dùng uống càng sớm càng tốt. Ít dùng oxytetracyclin tiêm bắp vì gây đau và, với liều thường dùng, cho nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn so với khi uống.
Vì thức ăn và sữa làm giảm hấp thu oxytetracyclin qua đường tiêu hóa, nên phải uống thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc sữa.
Ðể giảm đau, tiêm bắp sâu vào trong khối cơ tương đối lớn, và thay đổi chỗ tiêm. Cẩn thận để bảo đảm không chọc kim vào mạch máu.
Liều lượng
Liều lượng oxytetracyclin hydroclorid được biểu thị bằng oxytetracyclin base.
Thuốc uống
Liều thường dùng người lớn và thiếu niên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Uống 250 - 500 mg cứ 6 giờ 1 lần.
Ghi chú: Nhiễm Brucella: Uống 500 mg cứ 6 giờ 1 lần, trong 3 tuần, cùng với 1 gam streptomycin tiêm bắp, cứ 12 giờ 1 lần, trong tuần đầu và ngày một lần, trong tuần thứ hai.
Bệnh lậu không biến chứng: Uống 500 mg cứ 6 giờ 1 lần, tổng liều tối đa 9 gam.
Giang mai: Uống 500 mg, cứ 6 giờ 1 lần trong 15 ngày (giang mai sớm), hoặc trong 30 ngày (giang mai thời kỳ muộn).
Liều tối đa ở người lớn: 4 gam mỗi ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em 8 tuổi trở lên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Uống 6,25 đến 12,5 mg cho 1 kg thể trọng cứ 6 giờ 1 lần.
Thuốc tiêm oxytetracyclin
Liều thường dùng người lớn và thiếu niên: Chống vi khuẩn (toàn thân): chống sinh vật đơn bào: Tiêm bắp, 100 mg, 8 giờ 1 lần; 150 mg, 12 giờ 1 lần; hoặc 250 mg ngày 1 lần.
Liều tối đa ở người lớn: 500 mg mỗi ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em 8 tuổi trở lên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Tiêm bắp, 5 đến 8,3 mg cho 1 kg thể trọng, 8 giờ 1 lần; hoặc 7,5 đến 12,5 mg cho 1 kg thể trọng, 12 giờ 1 lần. Liều tối đa một ngày không vượt quá 250 mg.
Liều lượng trong suy thận: Liều lượng và số lần uống thuốc cần thay đổi tùy theo mức độ suy thận.