lcp

Sinh địa là cây gì? Tác dụng và vị thuốc Sinh địa hoàng


Sinh địa là một trong những vị thuốc vô cùng quan trọng, là thành phần chính của các bài thuốc bổ thận, bổ huyết. Ngoài ra loại thảo dược này còn có nhiều công dụng tuyệt vời khác cho sức khỏe. Bài viết sau đây của Medigo sẽ giải đáp thắc mắc sinh địa có tác dụng gì và cung cấp những thông tin hữu ích về vị thuốc sinh địa hoàng.

sinh địa

Sinh địa là cây gì?

Sinh địa còn có nhiều tên gọi khác như thục địa, địa hoàng, sinh địa hoàng, nguyên sinh địa, với danh pháp khoa học là Rehmannia glutinosa, cùng họ với hoa mõm chó (Scrophulariaceae).

Mô tả cây

Sinh địa là một loài cây thân thảo, khi trưởng thành có chiều cao từ 40 – 50cm. Thân cây được chia thành nhiều đốt ngắn, mỗi đốt đi kèm với 1 lá. Cây không mọc ra cành, trong giai đoạn ra hoa các đốt thân trên cây sẽ sinh trưởng nhanh chóng. Thân cây có lông tơ mềm màu tro trắng bao phủ. Về bộ rễ, sanh địa có 4 loại rễ gồm rễ hom, rễ bất định, rễ tơ và rễ củ (bộ phận thu hoạch dùng làm thuốc). Củ sinh địa có đường kính 0,5 – 3,4cm, chiều dài từ 15 – 20cm, lớp vỏ ngoài màu hồng nhạt và phần ruột màu vàng nhạt. Lá cây sinh địa dài khoảng 3 – 15cm, rộng 2 – 6cm, đầu lá hơi tròn, mép lá có răng cưa. Hoa sinh địa có 5 cánh, mọc thành từng chùm, màu tím sẫm. Hoa nở vào tháng 3 đến tháng tư.

sinh địa là cây gì

Phân bố

Cây sinh địa bắt nguồn từ Trung Quốc, nhiều nhất ở các tỉnh ôn đới ẩm. Cây cũng được trồng quy mô nhỏ ở Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam. Dược liệu này xuất hiện nhiều ở nước ta tại các tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Cao Bằng, Bắc Ninh…

Sinh địa là một loài cây thân thảo, khi trưởng thành có chiều cao từ 40 – 50cm

Sinh địa và thục địa

Cần phân biệt giữa hai khái niệm sinh địa và thục địa. Sinh địa là phần thân rễ của cây địa hoàng, đã được chế biến theo hình thức sấy hoặc phơi khô. Còn thục địa là vị thuốc làm từ sinh địa đã được đồ hoặc nấu chín. Thục địa chủ yếu dùng trong các bài thuốc bổ thận.

Bộ phận dùng, thu hái

Sinh địa được thu hoạch vào tháng 8 – 9 ở các tỉnh núi cao, tháng 7 – 8 và tháng 2 – 3 ở vùng đồng bằng trung du. Rễ củ là bộ phận được sử dụng của cây sinh địa. Người ta lựa chọn củ to mập, vỏ mỏng màu vàng, cắt ngàn có màu đen nhánh và nhiều nhựa. Khi bỏ vào nước, củ chìm xuống dưới sẽ là địa hoàng (dùng làm thuốc), củ nổi là thiên hoàng và củ nửa nổi nửa chìm chính là nhân hoàng.

Sơ chế, bảo quản

Theo kinh nghiệm dân gian, cây sinh địa được bào chế theo 3 công đoạn như sau:

  • Sấy lần 1: Rễ củ được thu hoạch không rửa mà được phân loại thành củ to nhỏ riêng biệt. Sau đó xếp vào lò sấy trong 6 – 7 ngày đến khi củ mềm ra.
  • Ủ: Các củ mềm sẽ được đem phơi khô, ở nơi thoáng gió trong 5 – 6 ngày rồi ủ từ 2 – 3 ngày trong bao bố.
  • Sấy lần 2: Tiếp tục sấy cho đến khi thấy vỏ ngoài của củ sinh địa khô lại ở mức 80%

Để đảm bảo chất lượng củ sinh địa, cần bảo quản ở khu vực khô ráo, kín đáo nhưng vẫn đảm bảo độ thoáng, tránh ẩm mốc.

2. Thành phần hoá học của sinh địa

Khi chiết xuất sinh địa hoàng, người ta tìm được một số hoạt chất gồm Mnite C6H8 (OH)6, rehmanin là một glucozơ và một lượng nhỏ caroten.

tác dụng của sinh địa

Một số thành phần hóa học của cây sinh địa

Tác dụng của cây sinh địa

Vậy cây sinh địa có tác dụng gì? Công dụng của sinh địa hoàng đã được công nhận cả trong y học cổ truyền và y học hiện đại:

Theo y học cổ truyền

Cây sinh địa là một loại dược liệu có tính lạnh, vị ngọt, đắng với các công dụng như:

  • Điều trị ho lao, thông huyết mạch, mát huyết, dưỡng huyết, bổ thận
  • Điều trị mất nước lâu ngày và sốt cao
  • Chữa rối loạn sinh dưỡng và bệnh ho mãn tính do lao
  • Giải độc cơ thể, trị mụn nhọt, viêm họng
  • Điều trị các chứng chảy máu hoặc sốt nhiễm trùng như ho ra máu, đi lỵ ra máu, chảy máu cam…
  • Chữa táo bón do mất nước, do nóng hoặc sốt cao
  • Thai an toàn khi bị sốt truyền nhiễm gây ra chuyển động của thai nhi

Theo y học hiện đại

  • Ảnh hưởng đến mạch máu: Khi dùng với lượng nhỏ có tác dụng co mạch máu, dùng với lượng lớn sẽ làm giãn mạch máu, có ảnh hưởng lên tĩnh mạch, dùng để gây mê động vật khi làm thí nghiệm.
  • Tác động lên đường huyết: Khi tiêm thuốc sắc Biogeo hay Remanin 0,5g/kg thể trọng thì thấy lượng đường huyết giảm đi rồi về mức bình thường sau 7 giờ. Đó là nhờ chất dầu màu vàng, được cho là chứa sulfua và nitơ với công dụng giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, Biogeo còn có công dụng ức chế quá trình hình thành kén của một số loại vi khuẩn, cầm máu, kháng nấm, chống bức xạ, lợi tiểu, bảo vệ gan, cầm máu, hạ huyết áp, bổ tim, ức chế miễn giống giống với corticosteroid.  

Một số vị thuốc từ sinh địa

  • Điều trị khát nước, chất lưỡi đỏ, sốt cao: Chuẩn bị Sinh địa 16g, Mạch môn 12g, Huyền sâm 12g, Trám 2 quả giã nát, đồ uống màu.
  • Làm thuốc bổ thận, bổ huyết: Nấu cháo sinh địa, cắt khoảng 2 chén sinh địa và nấu với nửa chén gạo, nấu bằng niêu đất. Trong quá trình nấu thêm 1 cốc mật ong và 2 cốc sữa. Nấu kỹ và dùng.
  • Điều trị các bệnh hệ tiêu hóa, thận và máu: Chuẩn bị gừng sống 0,5kg và 10kg sinh địa, đập dập lấy nước cốt, 1,5kg cao Ban long, 4 bát rượu ngon, 2 bát mật ong. Trước hết đun sôi nước cốt sinh địa, xay 4g hạt bí xanh và rượu, lấy nước cốt đun sôi. Nấu từ 20 – 30 lần rồi cho thêm cỏ đa. Khi dùng hết nước thì bổ sung thêm nước mật ong và gừng rồi đổ vào chai, uống theo dạng cao lỏng.
  • Trị đau đầu chóng mặt, ù tai, kinh nguyệt không đều, tình trạng gầy yếu ở trẻ nhỏ: Chuẩn bị 120g bạch phục linh, 120g mẫu đơn bì, 120g trạch tả, 160g sơn thù du, 160g hoài sơn, 320g sinh địa. Giã mềm sinh địa và sấy khô, tán bột các vị thuốc còn lại. Pha trộn các loại dược liệu rồi bổ sung mật ong, vo thành từng viên cỡ hạt ngô. Ngày dùng từ 20 – 30 viên, chia làm 2 lần/ngày, dùng trước bữa chính khoảng 15 phút.
  • Điều kinh, bổ huyết: 5g xuyên khung, 10g bạch thược, 10g đương quy, 16g sinh địa. Sắc lấy nước và uống mỗi ngày 1 thang.

Lưu ý khi sử dụng sinh địa

  • Thận trọng khi sử dụng cho người khó tiêu, ăn uống kém
  • Sinh địa có tính hàn, không dùng được cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Không kết hợp sinh địa và lai phục tử bởi có thể gây ra các tác dụng phụ
  • Sinh địa có thể được dùng theo nhiều cách như tán bột, làm viên uống, sắc lấy nước hay đắp ngoài da
  • Liều lượng dùng từ 8 – 16g/ngày tùy bài thuốc, cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ đông y khi sử dụng
  • Dừng uống ngay lập tức nếu có biểu hiện quá mẫn hoặc dị ứng

Trên đây là một số tác dụng của sinh địa và các bài thuốc từ loại cây này. Medigo mong rằng bài viết đã cung cấp cho bạn thông tin hữu ích để có phương pháp điều trị phù hợp với sinh địa hoàng.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Sinh địa

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn