Diclofenac hay diclofenac sodium là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Với tác dụng chính là giảm viêm và giảm đau, diclofenac còn được dùng điều trị đau từ nhẹ đến trung bình như đau bụng kinh, đau cơ và giúp giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp (ví dụ: viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp) như viêm, sưng, cứng và đau khớp.
Thuốc cũng có dạng điều trị tại chỗ dùng ngoài, thường được sử dụng cho chứng đau cơ xương khớp và dạng thuốc tra mắt, được bán không cần kê đơn. Tuy nhiên, diclofenac dạng uống chỉ được sử dụng theo đơn thuốc của bác sĩ.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Diclofenac
Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Diclofenac là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid phenylacetic. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt nhanh. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết rõ. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, ít nhất là hai isoenzym COX-1 và COX-2 để làm giảm tạo thành prostaglandin, prostacyclin, thromboxan là những chất trung gian của viêm. Ức chế COX-1 gây ra các tác dụng phụ ở niêm mạc dạ dày (ức chế tạo mucin là một chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa) và kết tập tiểu cầu. Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt chủ yếu do ức chế COX-2.
Diclofenac nồng độ cao gây ức chế tạo các chất chuyển hóa khác của acid arachidonic bao gồm leukotrien và acid 5-hydroxyeicosatetraenoic (5-HETE). Diclofenac có thể ngăn cản di chuyển bạch cầu (bao gồm bạch cầu đa nhân) vào vị trí viêm. Tuy nhiên, ức chế hình thành leukotrien và di chuyển bạch cầu không do diclofenac ức chế trực tiếp lipoxygenase. Diclofenac cũng ức chế bạch cầu đa nhân giải phóng enzym của các thể tiêu bào và có thể ức chế sản xuất superoxid và hóa ứng động của bạch cầu đa nhân.
Thực nghiệm trên chuột cống, dựa trên trọng lượng, hiệu quả chống viêm của diclofenac thấp hơn piroxicam, và gấp khoảng 2,5, 10, 24, 80 hoặc 430 lần hiệu quả của indomethacin, naproxen, phenylbutazon, ibuprofen, hoặc aspirin, theo thứ tự. Thuốc không làm thay đổi tiến trình của bệnh và không ngăn được phá hủy khớp. Nghiên cứu trên người, trên cơ sở trọng lượng, tác dụng giảm đau của diclofenac tương tự như codein và gấp khoảng 3 - 8, 8 - 16, và 12 - 18 lần tác dụng của naproxen, ibuprofen, và aspirin, theo thứ tự. Khi dùng kéo dài diclofenac, tác dụng giảm đau không bị giảm. Cơ chế tác dụng hạ sốt nói chung của các thuốc chống viêm không steroid chưa rõ, nhưng có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (có thể ở hạ đồi). Trên chuột cống, tác dụng hạ sốt của diclofenac liều 0,5 mg/kg tương tự với tác dụng của liều 1, 2, 24, 35, 55, hoặc 185 mg/kg của indomethacin, ibuprofen, phenylbutazon, naproxen hoặc aspirin, theo thứ tự tương ứng.
Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư, đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn.
Diclofenac có thể ức chế tiểu cầu kết tập và có thể kéo dài thời gian chảy máu, do ức chế tổng hợp prostaglandin do COX-1.
Hấp thu: Diclofenac natri và kali hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa; vì thuốc chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan, nên khoảng 50 - 60% liều diclofenac tới tuần hoàn dưới dạng không đổi. Thuốc cũng hấp thu qua đường hậu môn và qua da.
Thời gian tác dụng chậm khi uống viên giải phóng chậm, nhưng mức độ hấp thu không đổi.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương: Trong vòng 1 giờ (viên diclofenac kali) hoặc 2 - 3 giờ (viên diclofenac natri giải phóng chậm), hoặc 10 - 30 phút (uống dung dịch diclofenac natri), hoặc 1 giờ (đặt trực tràng). Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu của thuốc, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến mức độ hấp thu. Thuốc chống acid cũng có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. So với người khỏe mạnh, Cmax khi uống giảm ở người viêm khớp dạng thấp, nhưng AUC không đổi. Cmax tăng gấp 4 lần ở người cao tuổi và AUC tăng gấp 2 lần, mặc dù vậy, cũng không có thay đổi thực sự nào về liều dùng liên quan đến tuổi được báo cáo. Không có sự thay đổi về dược động học ở người suy thận.
Phân bố: Sau khi uống, thuốc phân bố vào dịch màng hoạt dịch, đạt nồng độ đỉnh khoảng 60 - 70% nồng độ đỉnh trong huyết tương, tuy nhiên sau 3 - 6 giờ, nồng độ ở dịch màng hoạt dịch của thuốc và chất chuyển hóa cao hơn nhiều nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố: 1,3 - 1,4 lít/kg. Diclofenac gắn mạnh nhưng thuận - nghịch với protein, chủ yếu là albumin. Ở người bị viêm khớp dạng thấp, diclofenac gắn vào protein trong dịch hoạt dịch thấp hơn so với huyết tương.
Diclofenac và các chất chuyển hóa qua được nhau thai ở chuột nhắt và chuột cống. Khi uống liều 100 mg/ngày, nồng độ thuốc trong sữa mẹ không nhiều, nhưng ít nhất đã có người uống liều 150 mg/ngày, nồng độ diclofenac trong sữa xấp xỉ 100 nanogam/ml.
Thải trừ: Thuốc bài tiết qua nước tiểu và phân. Dưới 1% liều dạng không đổi thải trừ vào nước tiểu. Khoảng 60% liều thải trừ vào nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, số còn lại thải trừ qua phân. Nửa đời thải trừ diclofenac không đổi trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Thanh thải toàn bộ trong huyết tương khoảng 263 ml/phút
Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất.
Sử dụng NSAIDs, bao gồm cả diclofenac kali, ở khoảng tuần thứ 30 của thai kỳ hoặc muộn hơn trong thai kỳ làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi.
Việc sử dụng NSAID ở tuần thai thứ 20 hoặc muộn hơn trong thai kỳ có liên quan đến các trường hợp rối loạn chức năng thận của thai nhi dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp là suy thận ở trẻ sơ sinh.
Dữ liệu từ các nghiên cứu quan sát về các nguy cơ tiềm ẩn khác đối với phôi thai khi sử dụng NSAID ở phụ nữ trong ba tháng đầu hoặc ba tháng thứ hai của thai kỳ là không thuyết phục.
Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, không quan sát thấy bằng chứng về dị tật ở chuột nhắt và thỏ được dùng diclofenac trong thời kỳ hình thành cơ quan với các liều tương ứng lên tới xấp xỉ 1, 1 và 2 lần liều diclofenac tối đa được khuyến cáo cho người (MRHD) mặc dù có hiện tượng gây độc cho mẹ và thai nhi ở liều lượng này. Trong các nghiên cứu đã công bố, việc sử dụng liều diclofenac có liên quan đến lâm sàng cho chuột mang thai gây ra tác dụng phụ đối với sự phát triển của não, thận và tinh hoàn. Dựa trên dữ liệu trên động vật, prostaglandin đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong tính thấm của mạch máu nội mạc tử cung, cấy phôi nang và tạo màng rụng. Trong các nghiên cứu trên động vật, việc sử dụng các chất ức chế tổng hợp tuyến tiền liệt như diclofenac, dẫn đến tăng tỷ lệ mất thai trước và sau khi cấy ghép. Prostaglandin cũng đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong sự phát triển thận của thai nhi. Trong các nghiên cứu đã công bố trên động vật, các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đã được báo cáo là làm suy giảm sự phát triển của thận khi dùng ở liều phù hợp trên lâm sàng. Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.
Chưa xác định được nguy cơ cơ bản ước tính về dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai đối với (các) nhóm dân số được chỉ định. Tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, sảy thai hoặc các kết quả bất lợi khác. Trong dân số Hoa Kỳ nói chung, nguy cơ cơ bản ước tính về dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai ở các thai kỳ được ghi nhận trên lâm sàng lần lượt là 2 đến 4% và 15 đến 20%.
Diclofenac vào được sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Cần xem xét lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc cho con bú cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với diclofenac và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ do kali diclofenac hoặc từ tình trạng cơ bản của người mẹ.
Uống:
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR <1/1 000
Dung dịch nhỏ mắt (giọt):
Miếng dính tại chỗ:
Khi có triệu chứng dị ứng với diclofenac phải ngừng thuốc ngay. Điều trị các tác dụng phụ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Liều tối đa là 150 mg (ở Mỹ là 200 mg). Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.
Viêm cột sống dính khớp: Uống 100 - 125 mg/ngày, chia làm nhiều lần (25 mg, bốn lần trong ngày, thêm một lần 25 mg vào lúc đi ngủ nếu cần).
Thoái hóa (hư) khớp: Uống 100 - 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần (50 mg, hai đến ba lần một ngày, hoặc 75 mg, ngày hai lần). Điều trị dài ngày: 100 mg/ngày; không nên dùng liều cao hơn. Nếu đau nhiều về đêm, chuyển uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Viêm khớp dạng thấp:
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ em từ 1 - 12 tuổi: 1 - 3 mg/ kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Đau:
Nhãn khoa: Người lớn:
Bôi tại chỗ người lớn:
Thuốc đạn:
Người suy thận: Không khuyến cáo dùng cho người suy thận nặng.
Người suy gan: Có thể phải điều chỉnh liều.
Người cao tuổi: Không có khuyến cáo đặc biệt, dùng theo liều của người lớn, tuy có thể có nhiều tai biến phụ hơn.
Liều gây chết ở người chưa biết, có người đã dùng tới 4 g.
Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải gây nôn ngay tức khắc hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Thúc đẩy lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu, thẩm phân máu có thể không giúp ích để tăng đào thải diclofenac, vì thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương. Nếu gây lợi tiểu thì phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.
Tương tác thuốc - thuốc:
Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác.
Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
Tương tác thuốc - thực phẩm:
Rượu ⇔ Diclofenac: Việc sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và ethanol có thể dẫn đến mất máu đường tiêu hóa (GI). Cơ chế này có thể là do tác dụng cục bộ kết hợp cũng như sự ức chế prostaglandin dẫn đến giảm tính toàn vẹn của niêm mạc GI.
Tương tác thuốc - bệnh:
Diclofenac ⇔ bệnh hen suyễn (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao.): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc NSAIDs khác; Phản ứng phản vệ nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong do NSAIDs đã được báo cáo ở những bệnh nhân này. Một nhóm nhỏ bệnh nhân hen suyễn có thể mắc bệnh hen suyễn nhạy cảm với aspirin, có thể bao gồm viêm mũi xoang mãn tính phức tạp do polyp mũi, co thắt phế quản nghiêm trọng có thể gây tử vong và/hoặc không dung nạp với aspirin và các NSAIDs khác. Vì phản ứng chéo giữa aspirin và các NSAIDs khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin, nên tránh điều trị bằng bất kỳ NSAIDs nào ở những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin dạng này. NSAIDs nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị hen suyễn từ trước (không biết nhạy cảm với aspirin).
Diclofenac ⇔ phù nề (Mối nguy tiềm ẩn lớn, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Suy tim sung huyết, Tăng huyết áp): Tình trạng giữ nước và phù nề đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Nên thận trọng khi điều trị bằng NSAIDs ở những bệnh nhân bị ứ dịch trước đó, tăng huyết áp hoặc có tiền sử suy tim. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và tình trạng tim mạch khi bắt đầu điều trị bằng NSAIDs và trong suốt quá trình điều trị.
Diclofenac ⇔ Bệnh trên đường tiêu hóa (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Loét dạ dày, Xuất huyết tiêu hóa, Viêm tá tràng/Viêm dạ dày, Thủng đường tiêu hóa, Tiền sử - Loét dạ dày, Nghiện rượu, Viêm đại tràng/Viêm ruột (Không nhiễm trùng), Loét đại tràng, Hút thuốc, Thông nối đường ruột): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng về đường tiêu hóa (GI) bao gồm viêm, chảy máu, loét và thủng thực quản, dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể gây tử vong. Những tác dụng phụ nghiêm trọng này có thể phát triển bất cứ lúc nào, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo. Chỉ 1 trong 5 bệnh nhân bị tác dụng phụ nghiêm trọng ở đường tiêu hóa trên khi sử dụng NSAIDs là có triệu chứng. Nên thận trọng khi sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày và/hoặc xuất huyết tiêu hóa, vì những bệnh nhân này có nguy cơ bị xuất huyết tiêu hóa cao hơn 10 lần so với những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này. Cũng nên thận trọng nếu kê đơn NSAIDs cho bệnh nhân có các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, chẳng hạn như: điều trị NSAIDs kéo dài; sử dụng đồng thời corticosteroid đường uống, thuốc chống tiểu cầu (ví dụ aspirin), thuốc chống đông máu, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc; sử dụng rượu; hút thuốc; tiền sử phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc nối thông, tuổi già; tình trạng sức khỏe chung kém; và bệnh gan tiến triển và/hoặc rối loạn đông máu. Cần đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược vì hầu hết các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về các biến cố tử vong trên đường tiêu hóa đều xảy ra ở những bệnh nhân này.
Diclofenac ⇔ phát ban (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Viêm da - Do thuốc): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da (ví dụ: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và viêm da tróc vảy), có thể gây tử vong. Những sự kiện nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Bệnh nhân nên được khuyên ngừng sử dụng NSAIDs và tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác. NSAIDs chống chỉ định ở những bệnh nhân có phản ứng da nghiêm trọng trước đó với các thuốc này.
Diclofenac ⇔ các bệnh về gan, thận (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Rối loạn chức năng thận, Mất nước, Suy tim sung huyết, Hạ natri máu, Bệnh gan): Sử dụng lâu dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể dẫn đến hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Độc tính trên thận đã được thấy ở những bệnh nhân mà prostaglandin ở thận có vai trò bù trừ trong việc duy trì tưới máu thận: ở những bệnh nhân này, NSAIDs có thể gây giảm sự tổng hợp prostaglandin và thứ hai là giảm lưu lượng máu đến thận, điều này có thể thúc đẩy quá mức phụ thuộc vào liều lượng mất bù. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phải phản ứng này bao gồm người già, những người bị suy giảm chức năng thận, mất nước, giảm thể tích máu, suy tim hoặc rối loạn chức năng gan và những người dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin; ngừng điều trị bằng NSAIDs thường sẽ đưa đến sự hồi phục về trạng thái trước khi điều trị. Không có thông tin về việc sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển; tác dụng lên thận của NSAIDs có thể đẩy nhanh sự tiến triển của rối loạn chức năng thận ở bệnh nhân đã mắc bệnh thận từ trước. Tình trạng thể tích nên được điều chỉnh ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAID ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Tình trạng thể tích nên được điều chỉnh ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Tình trạng thể tích nên được điều chỉnh ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận.
Diclofenac ⇔ Huyết khối (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Suy mạch máu não, Tiền sử - Bệnh mạch máu não, Tiền sử - Nhồi máu cơ tim, Bệnh tim thiếu máu cục bộ): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) làm tăng nguy cơ mắc các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể gây tử vong. Nguy cơ này có thể xảy ra sớm trong quá trình điều trị và có thể tăng theo thời gian sử dụng. Các thử nghiệm lâm sàng với một số NSAIDs chọn lọc và không chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) trong thời gian lên đến 3 năm đã chứng minh nguy cơ gia tăng này. Dữ liệu hiện có chưa rõ ràng liệu nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch có giống nhau đối với tất cả các NSAIDs hay không. Nên thận trọng khi điều trị bằng NSAIDs ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc mạch máu não. Bệnh nhân nên được điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết. Nên áp dụng liệu pháp kháng tiểu cầu thích hợp cho những bệnh nhân cần bảo vệ tim mạch; Tuy nhiên, không có bằng chứng nhất quán nào cho thấy việc sử dụng đồng thời aspirin làm giảm nguy cơ gia tăng các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng NSAIDs, trong khi nguy cơ xảy ra các biến cố nghiêm trọng về đường tiêu hóa lại tăng lên. Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác về sự phát triển của các biến cố tim mạch bất lợi trong suốt thời gian điều trị, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp các triệu chứng của biến cố huyết khối tim mạch (bao gồm đau ngực, khó thở, yếu hoặc nói ngọng). Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác về sự phát triển của các biến cố tim mạch bất lợi trong suốt thời gian điều trị, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp các triệu chứng của biến cố huyết khối tim mạch (bao gồm đau ngực, khó thở, yếu hoặc nói ngọng). Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác về sự phát triển của các biến cố tim mạch bất lợi trong suốt thời gian điều trị, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp các triệu chứng của biến cố huyết khối tim mạch (bao gồm đau ngực, khó thở, yếu hoặc nói ngọng). NSAIDs chống chỉ định trong phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành (CABG). Hai thử nghiệm lâm sàng lớn về NSAIDs chọn lọc COX-2 để điều trị cơn đau trong 10 đến 14 ngày đầu sau phẫu thuật CABG cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ tăng lên. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ tái phát biến cố huyết khối tim mạch. Nếu sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây, họ cần được theo dõi các dấu hiệu thiếu máu cơ tim.
Bảo quản thuốc nơi khô và thoáng mát. Thuốc viên cần chống ẩm, bảo quản trong lọ kín ở nhiệt độ dưới 30 ºC. Thuốc gel bôi da bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30 ºC, tránh đóng băng
Nguồn tài liệu tham khảo:
Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học
Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ
Cần tư vấn từ dược sĩ