Sucralfat nên uống vào lúc đói, uống trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ. Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi:
Loét tá tràng, viêm dạ dày:
Uống 2 g/lần, mỗi ngày 2 lần (vào buổi sáng và trước khi đi ngủ) hoặc 1 g/lần, 4 lần/ngày (uống 1 giờ trước bữa ăn và trước khi đi ngủ), trong 4 đến 8 tuần, nếu cần có thể dùng tới 12 tuần. Liều tối đa 8 g/ngày.
Loét dạ dày lành tính:
Người lớn: 1 g/lần; ngày uống 4 lần.
Điều trị tiếp tục đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi).
Thường cần phải điều trị 6 - 8 tuần.
Nếu người bệnh có chứng cứ rõ ràng bị nhiễm Helicobacter pylori, cũng cần được điều trị để loại trừ vi khuẩn H. pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicilin, phối hợp với sucralfat và với một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton.
Phòng tái phát loét tá tràng:
1 g/lần, ngày uống 2 lần. Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng. Loét tá tràng tái phát là do vi khuẩn Helicobacter pylori; để loại trừ Helicobacter pylori, cần cho một đợt điều trị mới bằng sucralfat phối hợp với kháng sinh.
Phòng loét do stress:
Uống 1 g/lần, 4 lần/ngày. Liều tối đa 8 g/ngày.
Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress.
Uống 1 g/lần, 6 lần/ngày. Liều tối đa 8 g/ngày.
Viêm loét miệng:
Hỗn dịch 1 g/10 ml, súc miệng và nhổ hoặc súc miệng và nuốt 4 lần/ngày.
Trẻ em < 15 tuổi:
Dự phòng loét do stress ở trẻ em đang điều trị tăng cường, điều trị loét tá tràng dạ dày lành tính ở trẻ em:
1 tháng - dưới 2 tuổi: 250 mg/lần, 4 - 6 lần/ngày.
2 - dưới 12 tuổi: 500 mg/lần, 4 - 6 lần/ngày.
12 - 15 tuổi: 1 g/lần, 4 - 6 lần/ngày.
Người suy thận: Muối nhôm được hấp thu rất ít (< 5%), tuy nhiên, thuốc có thể tích lũy ở người suy thận. Phải thận trọng khi dùng.