lcp

Levocetirizine


Levocetirizine, được bán dưới tên thương hiệu Xyzal và các nhãn khác, là thuốc kháng histamine được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô) và phát ban lâu dài không rõ nguyên nhân. Nó ít gây ngủ hơn thuốc kháng histamine cũ. Nó được uống bằng miệng.

Thông tin chung Levocetirizine

  • Tên thường gọi: Levocetirizine
  • Tên khác: Levocetirizina 
  • Công thức: C21H25ClN2O3
  • ID CAS: 130018-77-8
  • Điểm sôi: 542,1 °C
  • Khối lượng phân tử: 388,888 g/mol
  • Mã ATC: R06AE09

Chỉ định của Levocetirizine

Điều trị các biểu hiện ngoài da không biến chứng của bệnh mề đay tự phát mạn tính ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng không theo mùa, viêm mũi dị ứng theo mùa.

Chống chỉ định Levocetirizine

Bệnh nhân quá mẫn với levocetirizine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc quá mẫn với cetirizine.

Bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (CrCl < 10 mL / phút), bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.

Trẻ em từ 6 tháng đến 11 tuổi bị suy giảm chức năng thận.

Thận trọng khi dùng Levocetirizine

Thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố dễ gây bí tiểu (ví dụ tổn thương tủy sống, tăng sản tuyến tiền liệt) vì levocetirizine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu.

Thận trọng ở bệnh nhân động kinh và bệnh nhân có nguy cơ co giật vì levocetirizine có thể gây ra cơn động kinh trầm trọng hơn.

Ngứa có thể xảy ra khi ngừng dùng levocetirizine ngay cả khi các triệu chứng đó không xuất hiện trước khi bắt đầu điều trị. Các triệu chứng có thể tự khỏi. Trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể dữ dội và có thể phải điều trị lại. Các triệu chứng sẽ hết khi bắt đầu lại quá trình điều trị.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Chưa có dữ liệu lâm sàng về phơi nhiễm thuốc ở phụ nữ có thai. Cần thận trọng khi sử dụng levocetirizine cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Levocetirizine tiết vào sữa. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng levocetirizine trong thời kỳ cho con bú và chỉ nên xem xét sử dụng khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp

Ngủ gà, đau đầu, khô miệng, mệt mỏi

Ít gặp

Đau bụng, suy nhược

Rất hiếm gặp

Tăng cân, tăng cảm giác thèm ăn, xét nghiệm chức năng gan bất thường, hồi hộp, đánh trống ngực, rối loạn thị giác, khó thở, buồn nôn, phù mạch thần kinh, ngứa phát ban, mày đay, quá mẫn kể cả phản vệ, viêm gan

Không xác định tần suất

Hung hăng, ảo giác, trầm cảm, mất ngủ, ý định tự tử, co giật, cảm giác khác thường, choáng váng, ngất, run rẩy, rối loạn vị giác, đau cơ, tiểu khó, bí tiểu, phù.

Liều lượng và cách dùng Levocetirizine

Liều dùng Levocetirizine

Người lớn

Liều khuyến cáo của levocetirizine là 5 mg (1 viên hoặc 10 mL dung dịch) một lần mỗi ngày vào buổi tối.

Trẻ em

Liều khuyến cáo của levocetirizine là 2,5 mg (1/2 viên hoặc 5 mL dung dịch) một lần mỗi ngày vào buổi tối đối với trẻ em từ 6 tuổi đến 11 tuổi.

Đối tượng khác

  • Suy thận:

Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin [CrCl] từ 50 đến 80 mL / phút): Khuyến cáo liều 2,5 mg x 1 lần / ngày;

Suy thận trung bình (CrCl từ 30 đến 50 mL / phút): Khuyến cáo dùng liều 2,5 mg dùng cách ngày;

Suy thận nặng (CrCl từ 10 đến 30 mL / phút): Liều 2,5 mg x 2 lần / tuần (dùng 3 đến 4 ngày một lần);

Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối (CrCl <10 mL / phút) và bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo không nên dùng levocetirizine.

  • Suy gan:

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.

Cách dùng

Viên nén levocetirizine dạng viên nén 5 mg có thể bẻ đôi được cho phép sử dụng 2,5 mg (nếu cần).

Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng của quá liều: Buồn ngủ ở người lớn. Ở trẻ em ban đầu có thể kích động và bồn chồn, sau đó là buồn ngủ.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc cụ thể với levocetirizine, nếu xảy ra quá liều, khuyến cáo điều trị triệu chứng hoặc hỗ trợ. Cần xem xét rửa dạ dày nếu bệnh nhân mới chỉ uống thuốc trong thời gian ngắn.

Levocetirizine không được loại bỏ hiệu quả khỏi hệ tuần hoàn bằng cách thẩm phân.

Tương tác với các thuốc khác

Tăng nguy cơ tác dụng phụ khi sử dụng kết hợp levocetirizine với 1,2-benzodiazepine, acetazolamide, acetophenazine.

Abacavir, aceclofenac, acemetacin, acid acetylsalicylic có thể làm giảm tốc độ bài tiết của levocetirizine, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh.

Levocetirizine có thể làm tăng các hoạt động gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương của aclidinium.

Tăng nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng kéo dài khoảng QT khi kết hợp acrivastine với levocetirizine.

Ritonavir làm tăng AUC huyết tương, giảm độ thanh thải của levocetirizine.

Dược lý

Dược lực học

Levocetirizine là một chất đối kháng histamine H1 thế hệ thứ hai được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng khác nhau. Thuốc có thời gian tác dụng dài, thường được dùng một lần mỗi ngày và ngưỡng điều trị rộng vì các nghiên cứu cho thấy liều tối đa không gây chết người cao hơn 100 lần so với liều bình thường.

Levocetirizine là đồng phân quang học dạng (R) hoạt tính của cetirizine, là một chất kháng thụ thể histamine; tác dụng chính của nó được thực hiện qua trung gian ức chế chọn lọc các thụ thể H1 ngoại biên. Nghiên cứu cho thấy levocetirizine có ái lực đối với các thụ thể H1 gấp hai lần so với cetirizine.

Dược động học

Dược động học của levocetirizine là tuyến tính với liều dùng, độc lập với thời gian. Không xảy ra hiện tượng chuyển vị đồng phân trong quá trình hấp thu và thải trừ.

Hấp thu

Levocetirizine được hấp thu nhanh và mạnh sau khi uống.

Ở người lớn, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 0,9 giờ sau khi uống. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày.

Nồng độ đỉnh của thuốc tương ứng là 270 ng/ml và 308 ng/ml khi sử dụng liều duy nhất và liều nhắc lại 5 mg một lần mỗi ngày.

Mức độ hấp thu của thuốc không phụ thuộc liều dùng và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, tuy nhiên thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh và làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh.

Phân bố

Thuốc không thấm qua được hàng rào máu não

Nồng độ cao nhất tại gan và thận, nồng độ thấp nhất tại hệ thần kinh trung ương.

Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương của levocetirizine là 90%. Khả năng phân bố của thuốc kém với thể tích phân bố là 0,4 I/kg.

Chuyển hóa

Levocetirizine chuyển hóa dưới 14% .

Các con đường chuyển hóa là oxy hóa vòng thơm, khử alkyl N- và O- và liên hợp với taurin.

Thải trừ

Thời gian bán thải của levocetirizine ở người lớn là 7,9 1,9 giờ. Thời gian bán thải ở trẻ em ngắn hơn so với ở người lớn.

Tốc độ thanh thải toàn thân biểu kiến trung bình của thuốc là 0,63 ml/phút/kg.

Thải trừ chủ yếu của levocetirizine và các chất chuyển hóa là qua nước tiểu, chiếm trung bình 85,4% liều dùng. Lượng thuốc bài tiết qua phân chỉ chiếm 12,9% liều dùng.

Levocetirizine được đào thải qua cả lọc cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận.

Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Dược sĩ

Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly đã có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng với chuyên môn sâu về cung cấp thông tin thuốc qua các bài viết chuyên môn, cập nhật các thông tin dược phẩm, các loại thuốc đang lưu hành, đảm bảo cung ứng thuốc đúng chất lượng, đúng giá.

Sản phẩm có thành phần Levocetirizine

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Levocetirizine

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn