lcp

Tác dụng và cách dùng Tắc Kè trị bệnh hiệu quả


Tắc Kè hay còn được gọi là Cáp giới, Tiên thiềm, Cáp giải, Đại bích hổ,... thuộc Họ Tắc kè với danh pháp khoa học là Gekkonidae. Trong y học, có tác dụng là thường được sử dụng để bổ thận tráng dương. Vị thuốc thường được dùng để điều trị hen suyễn, hư lao, ho ra máu và các chứng ù tai, đau lưng mỏi gối. 

Tuy nhiên, việc dùng Tắc Kè sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, hãy cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của dược liệu Tắc Kè cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

- Tên tiếng Việt: Tắc kè, Cáp giới, Tiên thiềm (Bản Thảo Cương Mục), Cáp giải (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Đại bích hổ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)

Tên khoa học: Gekko Gekko Lin.

Họ: Tắc kè (Gekkonidae).

Công dụng: Bổ Phế khí, bình suyễn, chỉ khái, bổ Thận tráng dương, bổ ích tinh huyết.

Mô tả con Tắc kè

Tắc kè có hình dáng gần giống Thằn Lằn (Thạch sùng), nhưng to hơn nhiều. Tắc kè có da đa dạng màu sắc như nâu đen, nâu xanh, xanh cam, màu xám lưng có chấm lốm đốm,… thay đổi phù hợp với môi trường xung quanh. Con đực có da sần sùi, miệng rộng, đuôi nhỏ dài, con cái da mịn nhẵn, miệng bé, đuôi lớn ngắn. Thân dài khoảng 10 – 17cm (không kể phần đuôi). Đuôi có thể dài bằng thân mình, khi đứt có thể mọc lại. Bụng phình to có 4 chân, ngón chân có màng mỏng, giúp leo bò trên các vách núi cheo leo và trên cây, miệng có hai hàm răng nhọn.

Tắc kè sống ở vách núi hay các hốc thân cây trong rừng. Cũng thường sống thành từng đôi một (một đực, một cái), ngày nay xuất hiện nhiều trong các nhà là nông thôn và thành thị. Người xưa nói rằng con đực kêu “tắc” (cáp), con cái kêu “kè” (giới) nhưng thực tế một con có thể kêu cả hai tiếng “tắc kè”. Nếu dùng Tắc kè ngâm thuốc dân gian thường dùng đủ cả đôi. Ban ngày mắt của Tắc kè bị lóa nên chỉ đi kiếm mồi vào ban đêm, chúng thích ăn sâu bọ có cánh, lúc bắt mồi động tác rất linh hoạt.

con Tắc kè

Phân bố, thu hoạch và chế biến tắc kè

Phân bố của tắc kè

Tắc kè thường sống ở các vách đá, hốc cây thuộc các khu rừng, miền núi hoặc các hốc nhà cao. Tắc kè được tìm thấy ở hầu hết các địa phương tại Việt Nam.

Thu bắt tắc kè

Người ta thu bắt được Tắc kè dựa trên tiếng kêu của nó. Có 3 cách thu bắt phổ biến như sau:

Sử dụng tóc: Dùng gậy tre nhỏ, đầu gậy buộc một nắm tóc, đợi lúc chập tối. Đưa gậy này vào các hốc cây, vách đá. Tắc kè tưởng là con mồi nên sẽ bắt mồi. Lúc này kéo nhanh gậy về để bắt chúng.

Sử dụng ánh sáng: Khoảng 19 giờ trở đi, Tắc kè thường bò ra khỏi hang tìm mồi. Chúng ta dùng đèn pin soi vào, Tắc kè sẽ nằm im, hãy nhanh tay nắm lấy cổ chúng là có thể bắt được.

Bắt bằng móc sắt: Vào mùa hè nóng nực, Tắc kè thường bò ra khỏi hang chúng để tránh nóng. Vì ban ngày Tắc kè dễ lóa mắt, tầm nhìn kém và thiếu linh hoạt, ta có thể dùng móc sắt móc vào hàm trên hoặc dưới của Tắc kè, sau đó bắt chúng.

tắc kè

Cách chế biến tắc kè

Tắc kè là một loài bò sát có thể được dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu. Có nhiều cách chế biến tắc kè khác nhau, nhưng phải bỏ đầu, bàn chân, ruột và rửa sạch. Sau đó có thể tẩm nước gừng, sao vàng, sấy khô hoặc nấu ăn.

Bộ phận sử dụng của Tắc Kè

Bộ phận làm thuốc là toàn con, sau khi bắt về thì rửa sạch, mổ bỏ ruột, dùng nẹp tre để căng cho thẳng, phơi hay sấy khô ở nhiệt độ thấp (khoảng 40 – 50°C), cẩn thận tránh để mất đuôi. Cáp giới dễ bị sâu mọt, nấm mốc. Chuột rất thích ăn vị thuốc này, nhất là phần đuôi. Do đó, sau khi bào chế cần bảo quản trong thùng kín có Xuyên tiêu, đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh không khí ẩm ướt. Khi bảo quản cần cẩn thận tránh làm gãy nát hoặc mất đuôi.

Cáp giới gồm 4 chân, thân dẹt và dẹp. Xương vùng đầu khô rõ, mắt lõm sâu. Đầu dài từ 3cm đến 5cm, trên có 2 mắt, miệng có răng nhỏ và đều. Thân dài từ 8cm đến 15cm, rộng 7 – 10cm. Đuôi dài 10 – 15cm, nguyên và liền (cần chú ý phần đuôi của vị thuốc). Lưng có da dư thừa màu nâu. Ngón chân cứng cong có lỗ hút. Mùi hơi tanh, vị hơi mặn. Con nào có thịt trắng mùi thơm còn nguyên đuôi không sâu mọt là tốt. Không dùng con đã mất đuôi hoặc đuôi bị chắp.

thịt tắc kè có tác dụng gì

Thành phần hóa học

Cáp giới chứa nhiều loại chất béo khác nhau, khoảng 13 – 15% trọng lượng cơ thể. Ở đuôi, tỉ lệ chất béo thường cao hơn, khoảng 23 – 25%. Ngoài ra, Cáp giới cũng chứa một số acid amin, đa số là các loại amino acid thiết yếu cơ thể chúng ta không tự tổng hợp được như: Leucine, Isoleucine, Lysine, Histidine, Valine, Phenylalanine. Bên cạnh đó là các amino acid khác như: Acid Glutamic, Acid Aspartic, Alanine, Arginine, Serine, Proline, Threonine, Cysteine.

Tính vị, quy kinh

Cáp giới có vị mặn, tính bình, có độc ít (theo Khai Bảo Bản Thảo).

Quy vào hai kinh Phế và Thận.

Tác dụng của Tắc Kè

Trong y học cổ truyền, tắc kè được coi là một loại dược liệu quý hiếm, có tác dụng bổ phế khí, bình suyễn, chỉ khái, bổ thận tráng dương, bổ ích tinh huyết. Tắc kè được dùng để điều trị các bệnh như hen suyễn, hư lao, ho ra máu, ù tai, đau lưng, mỏi gối, di tinh, đái nhiều và các chứng liệt dương.

ăn tắc kè có tác dụng gì

Liều lượng và cách dùng Tắc Kè

Cáp giới có thể dùng dưới dạng viên hoàn được bào chế, tán bột mịn, ngâm rượu, thuốc sắc hoặc nấu thành cháo ăn đều được.

Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày dùng từ 3 đến 6g. Liều lượng có thể thay đổi phụ thuộc vào bài thuốc và chỉ định của bác sĩ Y học cổ truyền.

Bài thuốc chữa bệnh từ Tắc Kè

Điều trị Phế khí hư gây ho lâu ngày không khỏi, Phế âm hư gây ho có máu mủ:

Sử dụng Cáp giới, Lộc giác giao, A giao, Sừng trâu, Linh dương giác, mỗi vị phân lượng bằng nhau, đều 2 chỉ 5, sắc cùng 3 chén nước để khi còn một nửa thì dùng uống mỗi ngày một lần.

Điều trị Phế khí hư gây ho dai dẳng kèm phù mặt, phù tứ chi:

Sử dụng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, tẩm mật sao đến chín. Sau đó dùng nửa lượng Nhân sâm loại 1 tán thành bột, Sáp ong nóng chảy 4 lượng. Trộn các vị thuốc trên làm thành 6 cái bánh. Mỗi lần dùng lấy nếp nấu thành cháo, dùng ăn một chén cháo trộn với bánh trên.

Cải thiện tình trạng chán ăn, suy dinh dưỡng, người gầy còm, tinh thần mệt mỏi, trẻ em kém phát triển:

Sử dụng Tắc kè tươi 1 – 2 con còn đuôi, chặt bỏ 4 bàn chân và phần đầu từ u mắt trở lên, lột da, mổ bụng, bỏ sạch ruột. Sau đó cắt thành nhiều miếng nhỏ, thêm Gừng, nấu chín, dùng ăn.

Bình suyễn, bổ Phế, điều trị suyễn lâu năm, ho ra máu do Phế Thận lưỡng hư:

Sử dụng Cáp giới tán thành bột, mỗi lần dùng uống 5 phần. Ngày uống 2 – 3 lần với nước cơm khuấy với đường cát trắng.

Điều trị ho lâu ngày không khỏi do Phế thận âm hư:

Sử dụng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, Nhân sâm 1 chỉ 5, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 5 phân, ngày uống 2 – 3 lần với nước cơm.

Bổ thận tráng dương, điều trị di tinh, liệt dương, bất lực, đau lưng mỏi gối:

Sử dụng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 1 chỉ với rượu ngọt, ngày uống 2 lần.

Điều trị tổn thương Phế kinh, ho do suyễn, ho có đờm và máu:

Sử dụng Cáp giới 2 chỉ, Bối mẫu, Lộc giác giao (chưng), Tri mẫu, Hạnh nhân, Anh bì, Tỳ bà diệp, Đảng sâm, mỗi vị đều 3 chỉ, Cam thảo 1 chỉ, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Cải thiện tình trạng cơ thể hư yếu, suyễn gấp, hơi ngắn, cổ họng có đờm, thở khò khè:

Dùng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, Sa uyển tử, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử, Hạnh nhân, mỗi vị đều 12g, Tiền hồ 9g, Trầm hương 2g, Tử uyển 9g, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 2 – 3 lần, mỗi lần 8g.

Chữa háo suyễn lâu ngày, đờm đặc vàng, ho ra mủ lẫn máu, người nóng âm ỉ, gầy yếu, mạch phù hư:

Sử dụng Cáp giới 1 đôi, Hạnh nhân 500g, Cam thảo 500g, Nhân sâm 200g, Bối mẫu, Tang bì, Phục linh, Tri mẫu, mỗi vị đều 200g, sao giòn, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 3 lần, mỗi lần 15g với nước đun sôi để nguội.

Cách ngâm rượu Tắc kè bồi bổ cơ thể:

Sử dụng Tắc kè 24g, Huyết giác, Trần bì, mỗi vị 3g, Đảng sâm 40g, Tiểu hồi 1g, ngâm với rượu 1000ml và một lượng đường vừa đủ. Mỗi ngày dùng uống 1 cốc nhỏ (khoảng 30ml) có tác dụng điều trị đau lưng, Thận dương hư suy, mỏi gối, tiểu són, hen suyễn, liệt dương, bất lực.

Lưu ý khi sử dụng Tắc Kè

Độc tính

Mắt và bàn chân của Tắc kè có chứa độc. Do đó, cần bỏ các bộ phận này trước khi dùng.

Kiêng kị

Người bệnh ho hoặc hen suyễn do ngoại hàn hoặc nhiệt tà không được dùng.

Không phải trường hợp Thận Tỳ đều hư hoặc có thực tà phong hàn thì không nên dùng. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ Y học cổ truyền trước khi sử dụng.

Cáp giới là vị thuốc phổ biến thường được dùng để cải thiện tình trạng Thận dương suy, bất lực, phong thấp nhiệt, đau nhức cơ thể. Khi dùng nên dùng một đôi (1 đực 1 cái) để đạt hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, không dùng Cáp giới mất đuôi, gãy đuôi hoặc đuôi chắp nối vì hiệu lực thuốc sẽ giảm đáng kể

Bảo quản Tắc Kè

Cáp giới dễ bị sâu mọt, nấm mốc. Chuột cùng rất thích ăn Cáp giới, nhất là phần đuôi. Do đó, sau khi bào chế cần bảo quản trong thùng kín có Xuyên tiêu, đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh không khí ẩm ướt. Khi bảo quản cần cẩn thận tránh làm gãy nát hoặc mất đuôi dược liệu.

Vào mùa xuân, hè cứ 10 ngày thì mang dược liệu ra sấy 1 lần bằng than củi, nhiệt độ khoảng 60 – 70 độ C. Khi sấy cần sấy toàn thân, đầu cần sấy kỹ, đuôi phải chổng lên vì bộ phận này chứa nhiều chất béo, nhiệt độ cao có thể làm chảy chất béo.Vào mùa thu và đông, mỗi ngày sấy Cáp giới một lần.

Sau khi sấy xong cần vuốt nẹp lại ngay ngắn. Ngoài ra không được sấy dược liệu bằng Diêm sinh tránh gây biến chất, mốc ở thân và thay đổi màu sắc dược liệu.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ dược liệu Tắc Kè. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn